Xu Hướng 9/2023 # Viêm Da Dầu: Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Lý Gây Khó Chịu Vào Mùa Đông # Top 13 Xem Nhiều | Fply.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Viêm Da Dầu: Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Lý Gây Khó Chịu Vào Mùa Đông # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Viêm Da Dầu: Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Lý Gây Khó Chịu Vào Mùa Đông được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Fply.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Viêm da dầu là tình trạng viêm mạn tính phổ biến, gặp ở nhiều lứa tuổi, được mô tả lần đầu bởi Unna năm 1887. Đặc trưng của viêm da dầu là các tổn thương đỏ da, bong vẩy, ngứa ở những vùng da nhiều dầu như vùng da đầu, mặt vùng chữ T, lưng, ngực. Bệnh dễ chẩn đoán nhầm với bệnh vẩy nến hay tình trạng dị ứng, eczema.

Bệnh có thể gặp ở mọi chủng tộc, mọi lứa tuổi, vào các thời điểm khác nhau trong quá trình phát triển của mỗi chúng ta. Tùy từng vùng địa lý, tùy vào điều kiện thời tiết và cơ địa của bệnh nhân mà tỉ lệ mắc bệnh khác nhau. Có một số nghiên cứu cho rằng tỷ lệ mắc từ 2 – 5% dân số thế giới. Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ ở tuổi dậy thì tỉ lệ mắc cao hơn.

1. Vai trò của tuyến bã

Giai đoạn tuyến bã hoạt động mạnh thường thấy tỉ lệ viêm da dầu cao như giai đoạn sơ sinh, tuổi dậy thì. Và vị trí tổn thương cũng gặp chủ yếu ở vùng da có nhiều tuyến bã như da đầu, mặt, ngực và lưng.

2. Vai trò của nấm Malassezia

Đây là loại nấm ưa mỡ thường thấy trên da có tác động làm thay đổi nồng độ acid béo tự do và gốc oxy tự do dẫn tới thay đổi hệ vi khuẩn trên da làm viêm da.

3. Vai trò của hệ thống miễn dịch

Một số nghiên cứu cho rằng hệ thống miễn dịch cơ thể đáp ứng lại với Malassezia và các sản phẩm chuyển hóa của nó cũng dẫn tới quá trình viêm.

4. Yếu tố cơ địa của bệnh nhân

Nếu cơ thể đang mắc một số bệnh như HIV/AIDS, Parkinson, Alzheimer, béo phì, bệnh nội tiết, stress hay yếu tố di truyền, dùng thuốc, rượu và các chất kích thích, môi trường sống… đều làm tăng tỉ lệ mắc bệnh. Trong đó, bệnh thường gặp nhất vào mùa hanh khô.

5. Vậy làm sao để biết mình bị viêm da dầu?

Biểu hiện chung của viêm da dầu là đỏ da, bong vẩy da, ngứa có thể có biểu hiện rát vùng da nhiều dầu như da đầu, vùng mặt (vùng chữ T: rãnh mũi má và hai bên lông mày), lưng, ngực. Tùy vào lứa tuổi mà biểu hiện bệnh khác nhau.

Để đánh giá mức độ nặng của bệnh ta có thể dùng thang điểm của Avner Shermer.

Trên thế giới hiện nay có nhiều phương pháp điều trị viêm da dầu nhưng chưa có một phương pháp nào điều trị triệt để bệnh. Tùy từng mức độ, lứa tuổi mà chúng ta có thể lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau.

Các thuốc điều trị chia thành thuốc dùng tại chỗ và thuốc đường toàn thân. Ngoài ra, còn có thể dùng các liệu pháp ánh sáng như PUVA hoặc UVB.

Các thuốc dùng tại chỗ như: Dầu gội trị gầu (có chứa Selelium sulphid, Zinc pyrithion, Ciclopirox olamin, Ketoconazol), thuốc Cortcoid tại chỗ, thuốc ức chế Calcineurin, Benzoyl peroxide, Acid azelaic…

Các thuốc dùng đường toàn thân như: Thuốc chống nấm đường toàn thân, vitamin A acid liều thấp.

Viêm da dầu là một bệnh lý viêm da mạn tính nên điều trị cần kiên trì. Bệnh cũng được xếp vào trong nhóm các bệnh viêm da cơ địa.

Chỉ dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để tránh tác dụng có hại của thuốc cũng như đạt hiệu quả điều trị cao.

Trong điều trị bệnh, giữ ẩm cho da là một trong những biện pháp hữu hiệu và cần làm thường xuyên.

Tránh sử dụng nước nóng để tắm gội. Rượu bia và các chất kích thích có thể làm tăng nặng bệnh.

Tránh cào gãi vẩy làm tổn thương thêm da. Qua thực tế điều trị, việc dưỡng ẩm là rất quan trọng trong điều trị các bệnh viêm da cơ địa. Vì vậy cần tìm hiểu làn da của mình thật kỹ để chăm sóc da tốt nhất.

Bệnh Cảm Cúm: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Hiệu Quả

Cảm cúm hay còn gọi tắt là một bệnh đường hô hấp thông thường do vi-rút cúm gây ra. Các triệu chứng của cúm bao gồm: sốt, đau nhức đầu và cơ thể, ho và nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.

Bệnh thường kéo dài 7- 10 ngày, có khả năng lây lan nhanh và có thể bình phục hoàn toàn. Tuy nhiên đối với người già, trẻ nhỏ, bệnh có thể chuyển biến nghiêm trọng và gây ra tử vong do biến chứng.

Ngoài ra, hiện nay ngoài cúm theo mùa còn có những virus cúm nguy hiểm như: H5N1, H1N1, H7N9,.. Đã có thống kê rằng vào năm 2009, dịch cúm A/H1N1 tại nhiều nước đã làm hàng trăm người tử vong. Mùa dịch cúm thường là vào mùa thu và mùa đông.

Cảm cúm là bệnh do virus gây ra

Thời tiết: thời điểm giao mùa là lúc hệ miễn dịch suy yếu và dễ mắc bệnh. Đặc biệt lúc giao mùa thu – đông, không khí lúc ẩm, lúc hanh khô khiến các loại virus gây bệnh sinh sôi mạnh.

Lây virus từ người khác: siêu vi cúm có trong nước mũi, nước bọt người bệnh lây truyền sang người lành qua các hạt nước nhỏ li ti là nguồn lây nhiễm chủ yếu.

Hệ miễn dịch: những người có hệ miễn dịch kém như người già, trẻ em, người mắc bệnh mạn tính hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch cũng rất dễ bị cảm cúm.

Đa số các trường hợp mắc cảm cúm đều có các triệu chứng sau:

Sốt: có thể gặp sốt cao từ 39.5 độ C, sốt liên tục.

Đau đầu: đây là triệu chứng hay gặp trong bệnh cảm cúm, thường đau ở vùng thái dương và đỉnh đầu.

Đau mắt: xuất hiện đau nhức, cay khóe mắt hai bên.

Rét run: cùng với sốt, người bệnh có thể gặp ớn lạnh, rét run, sợ gió.

Vã mồ hôi, khát nước: khi sốt giảm.

Ho: thường là ho khan hoặc có đờm trắng kèm theo khàn tiếng.

Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi: có thể nghẹt mũi, khụt khịt ở 1 hoặc cả 2 bên hoặc chảy nước mũi màu trong suốt.

Đau nhức cơ bắp: đau nhức toàn thân khiến người bệnh mệt mỏi, không muốn di chuyển.

Rối loạn tiêu hóa: một số ít người bệnh có thể gặp biểu hiện đắng miệng, chán ăn, buồn nôn hoặc tiêu chảy.

Sốt là triệu chứng thường gặp của bệnh cảm cúm

Cúm hay cảm cúm lây truyền qua đường hô hấp nên tốc độ lây truyền từ người bệnh sang người lành tương đối nhanh. Các biện pháp lây truyền thường gặp gồm:

Tiếp xúc ở khoảng cách gần: thường là dưới 2m do các giọt bắn chứa virus sau khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi có thể qua không khí dính vào cơ thể người bệnh.

Tiếp xúc với cơ thể người bệnh: xảy ra khi chạm vào tay, mặt của người bệnh sau đó chạm vào mũi, miệng hay mặt của mình.

Gián tiếp qua các vật dụng: virus có thể tồn tại trên dụng cụ hoặc bề mặt như điện thoại, máy tính, mặt bàn sau, tay nắm cửa và có thể gián tiếp lây nhiễm cho người lành.

Đa phần người bệnh mắc cảm cúm có thể tự khỏi sau một thời gian mà không cần dùng thuốc. Tuy nhiên, một số ít trường hợp cảm cúm có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như khó thở, suy hô hấp cấp và thậm chí tử vong.

Để chẩn đoán cảm cúm, bác sĩ sẽ dựa và các triệu chứng bệnh, thời gian mắc cũng như lịch sử tiếp xúc với nguồn bệnh của bạn. Ngoài ra, các bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm từ dịch tỵ hầu để xác định được loại virus gây bệnh cho bạn.

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Một số triệu chứng của cảm cúm cảnh báo nguy cơ xuất hiện biến chứng nguy hiểm như:

Khó thở: người bệnh có thể thở nông, ngắn và nhịp thở tăng trên 20 nhịp/phút.

Đau ngực: thường ở chính giữa ngực và tăng lên khi bệnh nhân di chuyển.

Xanh tím: tình trạng khó thở kéo dài có thể dẫn đến người lạnh, xanh tím ở đầu các ngón tay, ngón chân và môi.

Mất nước: do vã mồ hôi hoặc tiêu chảy nhiều mà người bệnh có thể thấy khát nước liên tục hoặc khát mà không thể uống nước, da khô và người mệt lả.

Co giật: đây là dấu hiệu nguy hiểm và thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi khi sốt cao kéo dài.

Nếu người bệnh xuất hiện các triệu chứng trên phải nhanh chóng đến bệnh viện để cấp cứu nhằm hạn chế làm nặng thêm bệnh hoặc biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Trẻ nhỏ có sốt cao co giật phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức

Nơi khám chữa bệnh cảm cúm

Tp. Hồ Chí Minh: BV Bệnh Nhiệt đới, BV Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, BV Nhân dân Gia Định, BV Chợ Rẫy, BV Tai Mũi Họng TP HCM.

Hà Nội: BV Bệnh Nhiệt đới Trung Ương, BV Bạch Mai, BV Nhi Trung Ương, BV Quân Đội 108, BV Tai Mũi Họng Trung Ương.

Thuốc giảm đau: paracetamol, hoặc các loại giúp giảm đau nhẹ, hạ sốt, đau họng và nhức đầu, tuy nhiên paracetamol có thể gây tổn thương đến gan.

Thuốc xịt thông mũi: thường được dùng phổ biến nhưng có thể dẫn đến viêm mạn tính của màng nhầy và có thể gây ra tác dụng phụ.

Bổ sung nước cho cơ thể thường xuyên để có thể giảm sốt.

Lưu ý: Với trẻ nhỏ, không nên tự ý dùng các loại thuốc như aspirin hay paracetamol khi chưa có ý kiến bác sĩ vì có thể gặp hội chứng Reye gây ra tử vong.

Để phòng ngừa bệnh cúm không quá khó và phức tạp. Bạn có thể thực hiện một vài biện pháp sau nhằm giảm thiểu tình trạng lây lan của virus

Advertisement

Giữ vệ sinh cá nhân bằng cách rửa tay sạch sẽ, đúng cách trước và sau ăn.

Đeo khẩu trang y tế khi ra đường.

Giữ gìn nhà bếp và phòng tắm sạch sẽ.

Không nên đi bơi ở những hồ bơi không được sạch sẽ, vệ sinh.

Tránh gần gũi, tiếp xúc với người bệnh cúm và giữ khoảng cách tối thiểu 2m với người bệnh.

Ăn những thực phẩm được nấu sôi, chín kĩ, trái cây có chống oxy hóa giúp tăng đề kháng.

Tập thể dục thường xuyên giúp tăng đề kháng cho cơ thể.

Đeo khẩu trang giúp phòng ngừa bệnh cảm cúm

Cảm lạnh: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng tránh

Phân biệt cảm lạnh với cảm cúm

Phân biệt triệu chứng Covid-19 và cảm cúm, cảm lạnh thông thường

Nguồn: Mayo Clinic, Cleveland Clinic, CDC.

Bệnh Tim Bẩm Sinh: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa

Tim bẩm sinh là các dị tật bất thường của tim và mạch máu, xuất hiện ngay khi em bé mới chào đời. Đây là căn bệnh nguy hiểm nhất trong các bệnh về tim mạch ở trẻ em.

Bệnh gây ra những hậu quả hết sức nặng nề như suy tim, rối loạn nhịp tim, chậm phát triển thể chất và tinh thần làm ảnh hưởng đến tương lai sau này của trẻ thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Tim bẩm sinh là những bất thường cấu trúc tim ngay từ khi sinh ra

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tim bẩm sinh, chủ yếu đến từ những bất thường trong quá trình thai nhi hình thành trong bụng mẹ. Một số nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ làm xuất hiện bệnh tim bẩm sinh như:

Quá trình phát triển thai nhi trong 3 tháng đầu

Mẹ có sử dụng các loại thuốc gây ảnh hưởng trong quá trình phát triển thai nhi như isotretinoin, thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc điều trị trầm cảm hoặc rối loạn tâm lý.

Tiếp xúc trực tiếp với tia X hoặc làm việc trong môi trường có bức xạ cao.

Sử dụng rượu bia, hút thuốc lá hoặc mắc các bệnh mãn tính như: đái tháo đường, tăng huyết áp, lupus ban đỏ hệ thống, phenylketo niệu,…

Đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai nghén người mẹ bị nhiễm virus như sởi, quai bị, rubella, Herpes,….

Do di truyền

Bất thường nhiễm sắc thể hay có sự thay đổi đột biến trong cấu trúc gen.

Di truyền: Trong gia đình có người mắc bệnh tim bẩm sinh có khả năng thế hệ sau cũng bị di truyền. Tỉ lệ này chiếm khoảng 3% trong số trẻ bị tim bẩm sinh.

Phụ nữ trên 35 tuổi trở lên khi mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể hoặc tim bẩm sinh.

Dinh dưỡng

Trong quá trình thai kỳ, người mẹ ăn thiếu chất dinh dưỡng, thiếu một số loại vitamin cần thiết cho sự phát triển và hình thành tim của trẻ như vitamin C, vitamin D, sắt hoặc vitamin B9,…

Trẻ sơ sinh

Nếu mắc dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và cấu trúc tim bị tổn thương lớn, trẻ có thể biểu hiện các triệu chứng như:

Tím tái ở môi, lưỡi, đầu ngón tay, ngón chân. Tình trạng xảy ra thường xuyên hoặc khi gắng sức như khóc, bú. Trẻ có thể xanh xao và hay vã mồ hôi.

Nhịp thở của trẻ thường nhanh trên 120 nhịp/phút, rút lõm lồng ngực khi hít thở.

Có thể thấy nhịp tim đập ngay dưới lồng ngực kèm theo nhịp đập không đều.

Ho, khò khè kéo dài, tái đi tái lại

Trẻ khó thở, quấy khóc khi bú, thậm chí phải ngừng bú để thở.

Phù: ở mí mắt và mắt cá chân nhưng vùng da xung quanh không đỏ và không kèm theo đau.

Bụng chướng to.

Viêm phổi thường xuyên.

Các dị tật khác kèm theo như sứt môi, hở hàm ếch, hội chứng Down, hội chứng Edwards hoặc thiếu hay thừa ngón tay.

Triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là rất rõ

Trẻ lớn hơn

Thường khi trẻ lớn lên, nhu cầu hoạt động của cơ thể tăng đến mức tim không đủ đáp ứng được sẽ biểu hiện các triệu chứng sau:

Trẻ tăng cân chậm hoặc không lên cân, thấp bé hơn các bạn cùng trang lứa.

Trẻ có thể mọc răng, tập ngồi, tập bò hoặc đi lại chậm hơn bình thường.

Hay bị mệt mỏi, hụt hơi thậm chí ngất xỉu khi chạy nhảy hoặc tham gia tập luyện thể thao cường độ cao.

Phù nhẹ, rất khó phát hiện xung quanh mắt cá chân hai bên và phù tăng về cuối buổi chiều.

Suy tim sung huyết: với những dị tật tim lớn thì ngay từ sau khi ra đời, trẻ đã có nguy cơ mắc suy tim sung huyết. Triệu chứng điển hình gồm khó thở, thở hổn hển và nhịp tim đập nhanh, không đều,…

Nhịp tim không đều (loạn nhịp tim): phần lớn các dị tật bẩm sinh tim đều dẫn đến nhịp tim đập quá nhanh hoặc quá chậm, ảnh hưởng đến chức năng tống máu của tim.

Chậm phát triển: trẻ dị tật tim bẩm sinh có sự tuần hoàn máu và trao đổi chất dinh dưỡng trong vòng tuần hoàn giảm khiến cho việc phát triển thể chất cũng như trí tuệ kém hơn so với bạn bè cùng trang lứa.

Đột quỵ: dòng máu không được lưu thông có thể tạo thành cục máu đông và làm tăng nguy cơ đột quỵ não hoặc nhồi máu cơ tim.

Rối loạn sức khỏe tâm thần: trẻ mắc tim bẩm sinh thường gặp nhiều lo lắng và trở ngại trong giao tiếp xã hội hơn các bạn khác. Vì vậy, cha mẹ cần quan tâm và giúp đỡ trẻ hòa nhập hơn với mọi người.

Suy tim là một biến chứng nguy hiểm của bệnh tim bẩm sinh

Đo độ bão hòa oxy trong máu: hay được gọi là máy đo spO2, nhằm đánh giá được lượng oxy bão hòa trong máu.

Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): được sử dụng để đánh giá các bất thường về nhịp tim, trục của tim hoặc cấu trúc của tim (phì đại hoặc thiểu sản).

Siêu âm tim: cho phép bác sĩ xác định chức năng của tim, sự chuyển động của dòng máu trong tim cũng như áp lực của từng buồng tim, van tim…

Chụp X-quang ngực: nhằm đánh giá tổng thể về tim và phổi, phát hiện biến chứng suy tim sung huyết hoặc phù phổi, viêm phổi,…

Thông tim: đây là một phương pháp xâm lấn do cần đưa thiết bị vào mạch máu vùng bẹn lên tim nhằm đánh giá được tốc độ dòng chảy của máu cũng như thực hiện các can thiệp điều trị tim bẩm sinh.

Chụp cộng hưởng từ tim (MRI): phương pháp này cho phép bác sĩ đánh giá được chính xác cấu trúc của tim và các mạch máu lớn mà không xâm lấn vào hệ mạch.

Điện tâm đồ giúp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Tim bẩm sinh là một bệnh lý ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển cũng như tính mạng của trẻ. Do vậy nếu phát hiện ra bất kỳ triệu chứng nghi ngờ mắc tim bẩm sinh, cha mẹ cần đưa trẻ đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để thăm khám và chữa trị kịp thời.

Ngoài ra, việc điều trị sớm và theo dõi sát các biến chứng có thể cải thiện thể chất và nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ sau này.

Nơi khám chữa bệnh tim bẩm sinh

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất hoặc các bệnh viện chuyên khoa tim mạch, bệnh viện đa khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Tp. Hồ Chí Minh: BV Đại học Y dược TP. HCM, BV Nhi đồng 1, BV Nhi đồng Thành phố…

Hà Nội: BV Nhi Trung Ương, Khoa Tim trẻ em – BV E Trung Ương, BV Tim Hà Nội,…

Dùng thuốc

Đối với bệnh tim bẩm sinh, các thuốc chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng và hạn chế biến chứng của bệnh chứ không thể phục hồi hoàn toàn. Do vậy, bác sĩ thường phối hợp thuốc trong thời gian chờ phẫu thuật hoặc can thiệp thủ thuật như:

Thuốc huyết áp: nhằm giảm áp lực cho tim như các nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE),…

Thuốc lợi tiểu: giúp đào thải bớt dịch trong cơ thể ra ngoài và giảm áp lực tống máu của tim.

Thuốc điều hòa nhịp tim: nhằm điều hòa hoạt động của tim, tránh loạn nhịp tim.

Phẫu thuật

Đây là phương pháp giúp sửa chữa và phục hồi những khiếm khuyết tim bẩm sinh. Tuy nhiên, các bác sĩ cần đảm bảo điều kiện sức khỏe của trẻ phù hợp để thực hiện phẫu thuật. Một số kỹ thuật gồm:

Advertisement

Thông tim: hay được gọi là can thiệp mạch, giúp điều trị các lỗ thủng kích thước nhỏ và vừa ở các vách tim hoặc điều trị bất thường van tim.

Phẫu thuật tim: đây là kỹ thuật mổ hở được thực hiện nhằm sửa chữa những dị tật bẩm sinh lớn và phức tạp..

Can thiệp tim thai: đây là một kỹ thuật mới được áp dụng để điều trị tim bẩm sinh được chẩn đoán ngay khi thai còn trong bụng mẹ. Kỹ thuật này được đánh giá đem lại hiệu quả cao và hạn chế được nhiều biến chứng cho trẻ.

Phòng ngừa tim bẩm sinh hiệu quả nhất là khi người mẹ chuẩn bị mang bầu hoặc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Một số biện pháp phòng ngừa gồm:

Nếu gia đình có tiền sử mắc bệnh tim bẩm sinh thì nên đếm khám bác sĩ thường xuyên ngay cả trước và trong quá trình mang thai để phòng ngừa ảnh hưởng đến thai nhi.

Tiêm phòng trước khi mang thai các loại vaccine như rubella, quai bị, sởi,…

Trước và trong thời kỳ mang thai người mẹ không nên sử dụng chất kích thích, hút thuốc, uống rượu bia, giữ tinh thần thoải mái và tránh bị trầm cảm,…

Khi sử dụng bất kỳ thuốc gì cũng nên có chỉ định từ bác sĩ.

Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin, sắt và khoáng chất,… để thai nhi phát triển khỏe mạnh.

Phụ nữ mang thai tiêm đầy đủ vaccine là biện pháp phòng ngừa tim bẩm sinh

Cơn đau thắt ngực

Chứng mệt tim ở nữ sinh tuổi dậy thì

Bệnh tim thiếu máu cục bộ là gì?

Nguồn: Mayo Clinic, Cleveland Clinic, NHS.

Nguyên Nhân Gây Ngứa Da Toàn Thân? Cách Điều Trị Hiệu Quả

Da khô

Ngứa da thường do da khô. Nó phổ biến ở người lớn tuổi, vì da có xu hướng trở nên khô hơn theo tuổi tác. Cảm giác ngứa có thể nặng hơn vào mùa đông và ở những nơi không khí khô.

Côn trùng cắn

Khi bị muỗi đốt, biểu hiện gây ngứa da thường rõ ràng và cơn ngứa có xu hướng biến mất nhanh chóng. Khi có côn trùng kí sinh trên cơ thể bạn như chấy, rệp, ghẻ, ve.., cơ thể bạn có thể ngứa da toàn thân kéo dài và không thể kiểm soát được.

Viêm da dị ứng

Da của chúng ta có thể dị ứng với nhiều chất. Một trong những chất phổ biến nhất có thể gây ra dị ứng trên da là niken. Chất này được tìm thấy trong nhiều sản phẩm mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày. Các sản phẩm có chứa niken bao gồm điện thoại di động, đồ trang sức, gọng kính, khóa kéo.

Các chất khác có thể gây dị ứng da bao gồm sơn móng tay, nước hoa, dầu gội đầu, cao su và xi măng.

Nếu bị dị ứng, bạn có thể bị phát bạn và ngứa ngáy không kiểm soát được.Đôi khi ngứa ngáy kéo dài và có thể dữ dội. Khi bạn chà xát hoặc gãi, nó sẽ ngứa hơn.

Thuốc hoặc điều trị ung thư

Ngứa da toàn thân có thể là tác dụng phụ của việc dùng một số loại thuốc. Chẳng hạn như aspirin, thuốc giảm đau theo toa gọi là opioid và một số loại thuốc huyết áp. Nó cũng có thể là một tác dụng phụ của điều trị ung thư.

Các nguyên nhân bao gồm:

Vấn đề thần kinh

Khi dây thần kinh không hoạt động bình thường nó có thể gây ngứa da. Nếu có tổn thương dọc theo dây thần kinh hoặc do bệnh tật hoặc chấn thương, bạn cũng có thể bị ngứa da. Cơn ngứa này có xu hướng xảy ra ở một nơi trên cơ thể bạn và bạn không thấy phát ban.

Các bệnh có thể gây ra loại ngứa này, bao gồm:

Bệnh zona.

Đột quỵ.

Bệnh đa xơ cứng.

Dấu hiệu cảnh báo một căn bệnh bên trong cơ thể bạn

Ngứa da toàn thân lâu ngày có thể là dấu hiệu của một số bệnh, bao gồm:

Bệnh máu.

Bệnh tiểu đường.

Bệnh thận.

Bệnh gan.

HIV.

Tuyến giáp hoạt động quá mức.

Ngứa cũng phổ biến ở những người bị bệnh gan. Chẳng hạn như viêm gan C, xơ gan hoặc ống mật bị tắc nghẽn. Cơn ngứa thường bắt đầu ở lòng bàn tay, lòng bàn chân rồi lan ra các bộ phận khác trên cơ thể.

Điều trị ngứa da tập trung vào việc loại bỏ nguyên nhân gây ngứa. Nếu các biện pháp khắc phục tại nhà không làm giảm ngứa da, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc theo toa hoặc các phương pháp điều trị khác. Việc kiểm soát các triệu chứng ngứa da có thể là một thách thức và có thể phải điều trị lâu dài.

Các loại kháng sinh histamin và thuốc mỡ

Các loại kháng sinh này vừa dễ dùng vừa ít tác dụng phụ.

Nếu da của bạn bị ngứa và đỏ, bác sĩ có thể đề nghị bôi kem hoặc thuốc mỡ lên các vùng bị ảnh hưởng.

Nếu bạn bị ngứa dữ dội hoặc tình trạng mãn tính. Bạn nên tắm trong nước ấm trong 20 phút. Sau đó bôi thuốc mỡ triamcinolone 0.025% đến 0,1% lên vùng da ướt. Mặc đồ che kín vùng da đã được điều trị. Lặp lại thói quen này trước khi đi ngủ trong vài đêm.

Các loại kem và thuốc mỡ khác

Các phương pháp điều trị khác mà bạn áp dụng bao gồm thuốc ức chế calcineurin, như tacrolimus và pimecrolimus. Hoặc bạn có thể thấy bớt ngứa với thuốc gây tê tại chỗ, capsaicin hoặc doxepin.

Thuốc uống Liệu pháp ánh sáng

Đắp một miếng vải lạnh, ướt hoặc túi đá lên vùng da bị ngứa: Làm điều này trong khoảng năm đến 10 phút hoặc cho đến khi cơn ngứa thuyên giảm.

Tắm bằng bột yến mạch: Giảm ngứa đối với các vết phồng rộp hoặc da chảy mủ do thủy đậu, phát ban, cây thường xuân độc hoặc cháy nắng.

Dưỡng ẩm cho làn da của bạn: Luôn chọn loại kem dưỡng ẩm không chứa chất tạo mùi và chất tạo màu.

Bôi thuốc gây tê tại chỗ có chứa pramoxine.

Bôi chất làm mát, chẳng hạn như tinh dầu bạc hà hoặc calamine.

Trong khi điều trị ngứa da toàn thân, tránh gãi vì gãi sẽ gây kích ứng da và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da. Để giúp ngăn ngừa ngứa, các bác sĩ da liễu khuyên bạn nên áp dụng các mẹo sau:

Tắm bằng nước ấm: Cố gắng hạn chế tắm hoặc tắm vòi hoa sen chỉ trong 10 phút.

Luôn sử dụng kem dưỡng da, xà phòng có nguồn gốc thiên nhiên để giảm thiểu kích ứng.

Theo chỉ dẫn của bác sĩ da liễu, hãy thoa thuốc trước khi dưỡng ẩm.

Mặc quần áo rộng rãi, chất liệu cotton:Len và các loại vải có cảm giác thô ráp khác có thể gây kích ứng da, gây ngứa dữ dội.

Hãy đến gặp bác sĩ nếu:

Bạn không biết nguyên nhân gây ra cơn ngứa da toàn thân.

Cảm giác ngứa nghiêm trọng.

Bạn gặp các triệu chứng khác cùng với ngứa.

Hầu hết các cơn ngứa da toàn thân đều có thể điều trị được và không cho thấy vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên đến bác sĩ kiểm tra để xác định chẩn đoán và điều trị.

Bệnh Thường Gặp Vào Mùa Đông Xuân Và Cách Phòng Tránh

Việc không giữ ấm vào mùa này dễ khiến chúng ta bị cảm lạnh, sổ mũi, đau họng. Hay các bệnh đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản cấp… Đây là các bệnh thường gặp vào mùa đông xuân.

Vào mùa này, nên chú ý giữ ấm cơ thể, đặc biệt là ở vị trí bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, và đầu. Nên đeo khẩu trang khi ra ngoài đường để tránh hít phải khí lạnh và lây nhiễm bệnh từ cộng đồng. Ngoài ra bạn cũng cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Mùa xuân, có nhiều thành phần dễ gây dị ứng phát tán trong không khí như bụi, phấn hoa, lông thú… Điều này gây ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi liên tục, nghẹt mũi. Những người có cơ địa dị ứng cần tránh đến những nơi trồng nhiều hoa. Ngoài triệu chứng viêm mũi dị ứng, còn có thể xuất hiện các triệu chứng khó chịu ở mắt như: ngứa mắt, sưng phù mi mắt, đỏ mắt, ra gỉ mắt.

Bệnh có tính chất thời vụ và điều trị không phức tạp. Bạn có thể sử dụng các thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc uống có thành phần chống dị ứng. Sử dụng nước mắt nhân tạo, nước muối sinh lý để rửa sạch bụi, phấn hoa chui vào mắt.

Lưu ý tránh dụi mắt nhiều vì có thể gây trầy xước giác mạc.

Triệu chứng

Thời tiết hanh khô dễ khiến da bị mất nước, khô da và phát bệnh. Triệu chứng điển hình của bệnh bao gồm: ngứa, nổi mẩn đỏ, mụn nước.

Ban đầu người bệnh sẽ cảm thấy ngứa ngáy, sau đó xuất hiện các đám đỏ da. Kèm theo đó là các mụn nước nhỏ li ti lấm tấm như đầu đinh ghim nổi lên lờ mờ. Khoảng nửa ngày sau, trên các đám đỏ da nổi lên các nốt mụn nước ở trung tâm. Các nốt mụn có đặc điểm là to dần, không có mủ và càng ngày càng ngứa hơn. Đa phần người bệnh đi khám vì ngứa quá, không chịu được và vì các biến chứng do gãi.

Cách xử trí

Triệu chứng bệnh có thể được cải thiện tốt khi sử dụng thuốc bôi và thuốc uống chống dị ứng. Ngoài ra, bôi kem dưỡng ẩm hàng ngày cũng rất cần thiết. Có thể bôi các chất dưỡng ẩm tự nhiên như lô hội (nha đam), mật ong, dầu dừa. Chất dưỡng ẩm vừa có tác dụng chống khô da, vừa làm dịu da giảm ngứa, hạn chế tái phát. Kem dưỡng ẩm phải được sử dụng hàng ngày và dùng lâu dài sau khi triệu chứng đã được cải thiện.

Cũng phải loại trừ và tránh các tác nhân gây dị ứng như: len dạ, phấn hoa, bột giặt, thảm trải sàn, các loại thức ăn hay gây dị ứng. Người bệnh cũng cần hạn chế sử dụng xà phòng. Lưu ý giữ vệ sinh da sạch sẽ, đặc biệt là vùng da bị bệnh. Tránh cọ xát, gãi mạnh vì sẽ làm vùng da bị bội nhiễm tạo nên những tổn thương khó lành và để lại sẹo.

Ngoài ra, thời tiết hanh khô mùa lạnh còn dễ gây ra các tình trạng khô nứt môi, khô mắt,…

Điều Trị Viêm Tinh Hoàn Dễ Hay Khó?

Việc điều trị viêm tinh hoàn dễ hay khó tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và biến chứng của bệnh nhân. Từ đó, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

Virus

Virus quai bị là nguyên nhân viêm tinh hoàn thường gặp nhất. Tình huống này chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên. Theo ước tính tại một phòng khám Hoa Kỳ, có đến 33% nam giới mắc quai bị khi ở tuổi thanh thiếu niên cũng bị viêm tinh hoàn.

Vi khuẩn

Tình trạng nhiễm khuẩn cũng có thể là nguyên nhân viêm tinh hoàn ở nam giới. Nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) do vi khuẩn gây nên như lậu, chlamydia, viêm mào tinh hoàn làm tăng nguy cơ viêm tinh hoàn.

Mào tinh hoàn là ống nối giữa tinh hoàn với ống dẫn tinh, có nhiệm vụ đưa tinh trùng ra khỏi nơi sản xuất. Hoặc nam giới cũng có thể nhiễm trùng do vi khuẩn tại ống thông tiểu, dụng cụ y tế đặt vào dương vật của họ.

Các nguyên nhân khác

Bất thường bẩm sinh đường tiết niệu.

Viêm do dị ứng: dị ứng do tiếp xúc như bao cao su, vải quần lót.

Mắc các bệnh nam khoa mạn tính. Thường gặp nhất là viêm đường tiểu, viêm tuyến tiền liệt lâu ngày.

Viêm do tinh hoàn bị tổn thương. Có thể những va chạm mạnh khi quan hệ tình dục, hoặc tai nạn gây chấn thương khiến tinh hoàn bị đụng dập, tổn thương dẫn đến viêm.

Viêm tinh hoàn không thể tự khỏi nếu không được điều trị dứt điểm căn nguyên. Có những phương pháp điều trị viêm tinh hoàn được áp dụng tùy vào từng bệnh nhân:

Nội khoa

Đây là phương pháp điều trị viêm tinh hoàn đầu tay. Được chỉ định khi nam giới gặp tình trạng viêm tinh hoàn cấp tính mà không có xoắn tinh hoàn kèm theo. Tùy vào nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp:

Viêm tinh hoàn do vi khuẩn: kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, chống phù nề. Sau khi phân lập được chủng vi khuẩn theo kháng sinh đồ sẽ điều trị theo kháng sinh đồ.

Viêm tinh hoàn do virus: thuốc kháng viêm, giảm đau, ức chế miễn dịch.

Viêm tinh hoàn do dị ứng: thuốc chống dị ứng.

Phẫu thuật

Điều trị viêm tinh hoàn bằng phẫu thuật được chỉ định khi người bệnh đến gặp bác sĩ mà đã xảy ra biến chứng: áp xe tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn lượng nhiều, viêm màng tinh hoàn xơ hóa.

Các yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng viêm tinh hoàn vô căn (không rõ nguyên nhân viêm tinh hoàn) gồm:

Nam giới chưa được chủng ngừa bệnh quai bị.

Nam giới có tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu tái đi tái lại.

Nam giới có bất thường bẩm sinh đường tiết niệu.

Các hành vi tình dục không an toàn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Từ đó nguy cơ viêm tinh hoàn cũng tăng dần, bao gồm:

Có nhiều bạn tình.

Quan hệ với bạn tình bị STDs.

Quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su.

Tiền sử cá nhân từng mắc STDs.

Công tác chẩn đoán thường sẽ bắt đầu bằng thăm khám hỏi chi tiết bệnh sử của người bệnh. Sau đó, bác sĩ tiến hành khám các hạch bạch huyết vùng bẹn và bên tinh hoàn sưng to. Đôi khi, bác sĩ sẽ kiểm tra vùng hậu môn, trực tràng để xem có phì đại hoặc đau tuyến tiền liệt hay không.

Các phương pháp chẩn đoán được đề nghị

Xét nghiệm tìm nguyên nhân viêm tinh hoàn nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc STDs

Nếu người bệnh có dịch chảy ra từ niệu đạo, sử dụng một miếng gạc nhỏ để lấy mẫu dịch tiết mang đi xét nghiệm. Mẫu dịch được kiểm tra trong phòng thí nghiệm để tìm vi khuẩn lậu và chlamydia. Trong một số trường hợp, STDs được sàng lọc bằng soi, cấy nước tiểu.

Xét nghiệm nước tiểu

Lấy mẫu nước tiểu của người bệnh phân tích để tìm các dấu hiệu bất thường. Thường dùng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

Siêu âm

Đây là phương pháp thường được sử dụng nhất để đánh giá tình trạng đau tinh hoàn. Siêu âm Doppler màu giúp xác định:

Lượng máu đến tinh hoàn thấp hơn bình thường: hiện tượng xoắn tinh hoàn.

Lượng máu đến tinh hoàn cao hơn bình thường: chẩn đoán xác định viêm tinh hoàn.

Điều trị viêm tinh hoàn bằng thuốc hay phẫu thuật phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và biến chứng ở người bệnh. Dù là lựa chọn phương pháp nào, nam giới đều phải tuân thủ điều trị dứt điểm và thực hiện phòng bệnh khoa học để ngăn ngừa tái phát.

Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Da Dầu: Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Lý Gây Khó Chịu Vào Mùa Đông trên website Fply.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!