Xu Hướng 10/2023 # Tác Dụng Trị Bệnh Của Vị Thuốc Phòng Phong # Top 15 Xem Nhiều | Fply.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Tác Dụng Trị Bệnh Của Vị Thuốc Phòng Phong # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Trị Bệnh Của Vị Thuốc Phòng Phong được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Fply.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phòng phong là một vị thuốc thuộc nhóm Tân ôn giải biểu. Nghĩa của tên thuốc: Phòng nghĩa là phòng bị, phong nghĩa là gió. Phòng phong là vị thuốc chuyên trị các bệnh ngoại cảm do gió.

Thực tế, Phòng phong gồm nhiều vị thuốc khác nhau được thu hái và sử dụng. Nước ta chưa thấy mọc loại cây này, hiện nay vẫn đang nhập khẩu từ Trung Quốc. Tại Trung Quốc Xuyên phòng phong và Vân phòng phong chủ yếu được trồng tại Tứ xuyên, Quý Châu, Vân Nam. Phòng phong chủ yếu được trồng tại Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông.

Bộ phận dùng: rễ của cây Phòng phong.

Thu hái vào mùa xuân, thu. Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên, rửa sạch rồi phơi và sấy. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Phòng phong có vị cay ngọt, hơi ấm. Quy kinh Bàng Quang, Can và Tỳ.

2.1. Tác dụng

Trị cảm lạnh mà ra mồ hôi không dứt, trị đau do phong thấp, đau cơ khớp khi thay đổi thời tiết, ngứa toàn thân (phong), chống co giật do bệnh uốn ván, cầm đi lỏng.

2.2. Liều dùng

Liều dùng từ 4 – 12g tùy từng loại bệnh.

2.3. Chỉ định

Chứng cảm cúm do gió lạnh: đau nhức đầu, đau nhức mình mẩy, sợ gió lạnh. Thường kết hợp với các vị thuốc như Kinh giới, Khương hoạt hay Độc hoạt.

Chứng cảm cúm do phong thấp: đau nhức đầu, đau nhức tay chân, người nặng nề. Thường kết hợp với các vị thuốc Khương hoạt, Cảo bản (như bài Khương hoạt thắng thấp thang).

Các chứng đau nhức khi thay đổi thời tiết: gây đau nhức các khớp, các khớp sưng nề và biến dạng, co duỗi khó khăn. Thường kết hợp với Khương hoàng, Khương hoạt, Quế chi (Như bài Quyên tý thang).

Chứng co cứng do uốn ván thường phối hợp với Thiên ma, Thiên nam tinh, Bạch phụ tử ( Bài Ngọc châu tán).

Phòng phong sao cháy có thể dùng để điều trị đi tiêu ra máu.

Chữa cảm phong thấp gây đau nhức mình mẩy, các khớp: Phòng phong 12g, Độc hoạt 10g, Tang ký sinh 12g, Tần giao 12g, Hương phụ chế 8g, Xuyên khung 8g, Hà thủ ô 12g, Quế chi 8g, đổ ngập nước sắc còn khoảng 200ml.

Chữa đau nửa đầu: Phòng phong, Bạch chỉ lượng bằng nhau, tán mịn, hòa với mật làm thành viên to bằng quả táo nhỏ, mỗi lần ngâm một viên với nước trà rồi uống.

Trị co giật do uốn ván (Ngoại khoa chính tông): Nam tinh, Phòng phong, Bạch chỉ, Thiên ma, Khương hoạt, Bạch phụ tử lượng bằng nhau, tán mịn. Lần dùng 6 – 12g chế với rượu nóng để uống.

Trị ngứa thường dùng với các thuốc trị phong khác như Kinh giới, Bạc hà, Kim ngân hoa…

Điều trị đau bụng tiêu chảy: Trường hợp tiêu chảy kèm sôi bụng, đau bụng. Dùng bài cổ phương “Thống tả yếu phương” (Cảnh nhạc toàn phương). Gồm Bạch truật 12g, Bạch thược 12g, Phòng phong 8g (sao), Trần bì sao 6g. Đem sắc với khoảng 600ml nước,  sắc còn 200ml là có thể dùng.

Khương hoạt và Phòng phong: Phòng phong tác dụng trung bình, Khương hoạt tác dụng mạnh. Phòng phong trị phong toàn thân trong khi đó Khương hoạt trị phong từng vùng (Đông dược học thiết yếu)

Quế chi và Phòng phong: Quế chi trị sợ gió, lạnh sau lưng, Phòng phong chủ trị về sợ gió lạnh ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể (Đông dược học thiết yếu).

Kinh giới và Phòng phong: đều có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm khi phong vào phần huyết, có khả năng cầm máu. Nhưng Kinh giới có tác dụng làm cho ra mồ hôi mạnh, có thể trị phong ở phần đầu, mắt, thông cổ họng, đẩy nhanh ban chẩn, cầm máu mà tiêu ứ trệ. Còn Phòng phong có tác dụng khu phong, thắng thấp, giảm đau, cầm máu, cầm băng huyết.

Phòng phong chứa các tinh dầu bay hơi có tác dụng giảm sốt, chống viêm, giảm đau, chống co rút. Nước sắc Phòng phong có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng chống dị ứng và nâng cao miễn dịch của cơ thể.

Thành phần chủ yếu của Phòng phong là Mannitol và Phenol.

Năm 1942, báo cáo của Trung Xuyên Công Hải đã nêu lên tính hạ sốt của Phòng phong. Họ cho thỏ đã được gây sốt uống chất chiết của vị thuốc này, kết quả  thỏ có hạ sốt. (Trung Hoa dân quốc y học nội).

Năm 1956, thực nghiệm trên thỏ đã được gây sốt bằng cách tiêm tĩnh mạch vacxin thương hàn của Tôn Thế Tích cho thấy, Phòng phong (Siler divaricatum) sắc thuốc 20% (trọng lượng trên thể tích) và thuốc ngâm liều 10mg trên 1kg trọng lượng đều có tác dụng hạ sốt sau nửa giờ uống. Nhưng thuốc sắc có tác dụng lâu hơn, tác dụng hạ sốt kéo dài trên 2 giờ rưỡi. Còn thuốc ngâm chỉ kéo dài khoảng 2 giờ thì sốt lại. Ông cho rằng tác dụng hạ sốt của Phòng phong không cao lắm. (Trung Hoa y học tạp chí, 10: 964-968).

Ngâm cùng cồn làm tăng ngưỡng đau của chuột khi dùng bằng đường uống hoặc đường chích. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm Cốt toái bổ: Vị thuốc quý bổ gân cốt.

Các trường hợp huyết hư sinh phong hoặc sốt cao co giật, ra mồ hôi trộm, tự chảy mồ hôi đầm đìa, phụ nữ sau sinh, trẻ nhỏ co giật khi bị tiêu chảy nặng không dùng.

Tác Dụng Của Đậu Ván Và Những Bài Thuốc Chữa Bệnh Hiệu Quả

Contents

1 Tổng quan về đậu Hà Lan

1.1 Nguồn gốc của đậu Hà Lan

Đậu phộng

1.2 Đặc điểm của cây đậu

Có hai giống đậu, đậu trắng và đậu tía. Sự phân loại này dựa trên màu sắc của hoa, quả và hạt của cây. Về giá trị dinh dưỡng, hai loại này hầu như không có sự khác biệt. Tuy nhiên, đậu trắng hoặc đậu trắng phổ biến hơn nhiều so với người anh em họ khác của nó. Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta chỉ đi tìm hiểu về đậu trắng.

Đậu ván trắng còn được gọi là bạch biển đậu, bạch đậu, hải đậu, tiếng Tày là Thừa Pán không và trong tiếng Dao gọi là bộ kê. Đậu trắng là một loại cây nho có thân cuộn lại. Thân cây thường dài 3-6 m, cành non có lông. Lá mọc so le hình móc câu, cuống lá dài và mảnh, dài 7-15 cm và rộng 5-10 cm, nhọn về phía đỉnh, lá kép có 3 lá chét. Quả dẹt có mỏ nhọn và hơi nhỏ, màu trắng, có răng lược ở mép. Hoa màu trắng mọc thành chùm ở kẽ lá, mùa ra hoa thường rơi vào tháng 4-5 và mùa quả thường từ tháng 6-8.

Cây đậu

Quả dẹt, hình quả nang thường dài 4-5cm, chứa 2-4 hạt. Vết hại của cây thường có màu trắng và kích thước nhỏ. Người ta thường thu hái quả non này lấy hạt ăn, hạt già thường dùng để làm thức ăn cũng như nguyên liệu làm thuốc. Rễ là loại rễ chùm, loại này phát triển rất tốt trong đất, nhất là nơi có môi trường tốt, nhiều nốt sần phát triển.

1.3 Thành phần dinh dưỡng

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Đậu biển trắng hay đậu trắng là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng. Qua phân tích hiện đại, người ta thấy rằng trong đậu Hà Lan có chứa khoảng 22,70% chất đạm, 1,8% chất béo, 57% chất bột đường, 0,046% canxi, 0,052% phốt pho, 0,001% sắt. Đậu Hà Lan trắng giàu chất đạm chứa nhiều loại axit amin như tryptophan, arginin, lysin và tyrozin… Ngoài ra, còn có các enzym rất có lợi khác là tyrosinase, axit cyanhydric, nhiều loại vitamin B1, vitamin A, B2, C, caroten. , sucrose, glucose, maltose và raffinose.

1.4 Công dụng của giá đỗ

Hầu hết tất cả các bộ phận của cây đậu có thể được sử dụng:

Đậu Hà Lan non với vỏ mềm thường được luộc hoặc xào để làm một loại rau giàu chất đạm như đậu cove. Ở Nam Bộ, đậu trắng được người dân dùng để hầm, vì đậu hơi dai nhưng khá béo.

Hạt đậu xưa thường được dùng để làm thuốc hoặc pha trà. Đây là một món ăn rất ngon và phổ biến ở Huế.

Lá của cây đậu biếc thường được dùng làm thức ăn cho gia súc trong chăn nuôi. Điển hình Ở Nam Mỹ, những bộ phận này được dùng làm thức ăn thô xanh hoặc ngâm chua để làm thức ăn cho cừu, bò và dê. Ngoài công dụng làm thực phẩm sạch, an toàn cho gia súc, nó còn được trồng làm cây cảnh.

Một số bộ phận của hạt đậu trắng cũng được sử dụng làm thuốc. Từ xa xưa, người ta đã ghi chép tác dụng chữa bệnh của đậu ván trắng trong các sách thuốc của Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng như Đường bản thảo, Bản thảo cương mục, Bản thảo kinh …

Công dụng của đậu Hà Lan

Đậu biển trắng có thể chữa các triệu chứng sốt mùa hè, nôn mửa, đầy bụng, khó tiêu. Đặc biệt đối với trẻ em, đậu trắng có thể chữa rối loạn tiêu hóa lâu ngày và ngộ độc. Đối với những trẻ gầy còm, suy nhược thì tác dụng càng rõ rệt, đậu trắng tăng sức bền, tăng cường chuyển hóa, bồi bổ sức khỏe, giúp trẻ hay ăn chóng lớn.

Theo dược lý hiện đại: cây này có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ. Ngoài ra, nó còn giúp giải độc, chống nôn mửa do ngộ độc thức ăn, hỗ trợ điều trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp rất hiệu quả.

2 Đậu trắng trong Đông y

2.1 Vị thuốc của cây đậu trắng

Theo Đông y, các vị thuốc của bạch biển đậu bao gồm:

Đậu phộng hoặc hắc mai biển trắng

Chế biến bằng cách ngâm biển đậu trong nước để vỏ đậu nở ra, sau đó đãi đậu biển cho khô riêng, vỏ đậu cũng phơi riêng. Hầu hết các sách thuốc cổ đều viết rằng: đậu ván trắng có vị ngọt nhạt, tính hơi ấm, không độc, vào hai kinh Túc thái âm Tỳ và Túc dương minh Vị từ đó có tác dụng kiện tỳ, trung tiện. , trừ thấp và giải độc. Dùng làm thuốc bổ tỳ vị, chỉ lỵ, giải khát, chữa đau bụng, chữa bạch cầu, giải độc lưỡi người, giải rượu, tiêu độc thịt cá, v.v.

Khi dùng đậu ván trắng trừ thấp là để sống, nhưng khi bồi bổ, tăng cường chức năng tiêu hóa thì chín. Liều dùng từ 8-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột mỗi ngày. Lưu ý những người tỳ vị hư hàn nên thận trọng khi sử dụng bạch biển đậu. Để làm thuốc, vào khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10, hái quả chín già đem đập dập lấy hạt rồi đem phơi khô.

Vỏ đậu trắng hoặc Đậu biển y

Một số sách gọi nó là Biển đậu. Trong sách An Huy thảo dược, đậu biển có tác dụng kiện tỳ hóa thấp, có thể dùng chữa kiết lỵ, tiêu chảy, phù thũng, ngộ độc thức ăn và say rượu.

Biển đậu là bộ phận của lá

Chứa nhiều xanthophyll và caroten (trên 10mg%). Đậu biển có vị cay, ngọt, tính bình, hơi độc. Chuyên trị các chứng tiêu chảy kèm theo nôn mửa, co rút gân cốt, nhọt độc, đòn ngã dẫn đến thương tích.

Bạch biển đậu: Theo sách Tứ Xuyên Trung y, Bạch biển đậu có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc. Có tác dụng kiện tỳ hòa vị, thanh thử hóa thấp. Liều dùng: ngày 4-9g trị lỵ, tiêu chảy, bạch đới hạ.

Đậu biển hoặc rễ cây đậu trắng

Chứa asparaginase cùng với nhiều loại axit amin trong nốt sần. Trong Đông y, rễ Bạch đậu khấu được dùng chữa viêm đại tràng, trĩ sa, đái buốt, đái dắt… Với liều lượng từ 6-9g (theo Trung hoa đại từ điển).

Biển hoa tử đằng (cây đậu trắng)

Sách Diên Nam bản thảo chép, dùng biển đậu chữa cổ họng có đờm, ngực đầy tức, ý thức mơ hồ hoặc hôn mê (Đông y gọi là “đàm độc”), nói điên cuồng. (cuồng loạn). Liều dùng từ 9-15g.

Vỏ đậu trắng hay Biển đậu được một số sách gọi là Biển đậu. Trong sách An Huy thảo dược, đậu biển có tác dụng kiện tỳ hóa thấp, có thể dùng chữa kiết lỵ, tiêu chảy, phù thũng, ngộ độc thức ăn và say rượu.

Biển đậu là bộ phận của lá

Chứa nhiều xanthophyll và caroten (trên 10mg%). Đậu biển có vị cay, ngọt, tính bình, hơi độc. Chuyên trị các chứng tiêu chảy kèm theo nôn mửa, co rút gân cốt, nhọt độc, đòn ngã dẫn đến thương tích.

Biển đậu hay hoa đậu biếc

Theo sách Y học cổ truyền Tứ Xuyên, Bạch biển đậu có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc. Có tác dụng kiện tỳ hòa vị, thanh thử hóa thấp. Liều dùng: ngày 4-9g trị lỵ, tiêu chảy, bạch đới.

Biển đậu và hoa

Đậu biển hoặc rễ cây đậu trắng

Chứa asparaginase cùng với nhiều loại axit amin trong nốt sần. Trong Đông y, rễ Bạch đậu khấu được dùng chữa viêm đại tràng, trĩ sa, đái buốt, đái dắt… Với liều lượng từ 6-9g (theo Trung hoa đại từ điển).

Biển hoa tử đằng (cây đậu trắng)

Sách Diên Nam bản thảo chép, dùng biển đậu chữa cổ họng có đờm, ngực đầy tức, ý thức mơ hồ hoặc hôn mê (Đông y gọi là “đàm độc”), nói điên cuồng. (cuồng loạn). Liều dùng từ 9-15g.

2.2 Một số bài thuốc nam từ cây đậu ván trắng

Mùa hè bị cháy nắng, phát sốt, đái buốt, đái rắt: theo Lương y Huyền Thảo _ CTQ số 04 Bạch nhím biển 50g, sắc với nước, để ráo, để nguội, chia làm 2 phần uống trong ngày.

Mùa hè bị trúng nắng, tức ngực, buồn nôn, tiêu chảy: Dùng 8g hoa biển trắng, 12g lá hoắc hương tươi, sắc lấy nước uống thay nước trong ngày.

Vào cuối mùa hè, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, cơ thể con người dễ mắc chứng “thấp thử” (nóng ẩm), điều này có thể làm tổn thương, gây đau bụng, tiêu chảy … Để phòng tránh và Để điều trị, chúng ta có thể sử dụng một trong các bài thuốc sau:

Đậu ván trắng 12g, hoắc hương 8g, sắc lấy nước uống. Hoặc cũng có thể dùng một vị duy nhất: Bạch biển đậu 30 cái, giã nhỏ, hòa vào nước rồi chắt lấy nước uống. Cây thước này chuyên trị bỏng nắng, nôn mửa, tiêu chảy.

Bạch truật 9g, hoắc hương 9g, Hậu phác 8g, Cam thảo (nướng) 4g, sắc uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ bị cháy nắng trong những tháng mùa hè.

Đậu ván trắng 20g, hoắc hương 8g, thương truật 8g, sắc thành nước để uống. Bài thuốc này chuyên trị các chứng bệnh viêm ruột cấp vào mùa hạ và mùa thu (theo Lương y Huyền Thảo _ CTQĐ số 04).

Tăng cường chức năng tiêu hóa, chữa biếng ăn, tiêu chảy, buồn nôn: Đậu ván trắng, Đẳng sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo mỗi vị 80g. Hạt sen, ý dĩ, Sa nhân, Cát cánh mỗi loại 40g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10g bột thuốc rồi dùng nước sắc táo tàu làm thuốc.

Đậu cô ve là nguyên liệu chính trong các bài thuốc

Các triệu chứng ra nhiều âm đạo, bạch đới, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ: Theo Lương y Huyền Thảo, bạn có thể dùng 1kg đậu ván trắng, sao chín, nghiền mịn, hòa với nước đun sôi để nguội uống ngày 3 lần, mỗi lần 8 g. Uống liên tục trong một thời gian sẽ khỏi bệnh.

Băng huyết: 100 hạt đậu ván trắng, 20 hạt bách hợp, 50g đường phèn, tất cả cho vào nồi sắc lấy nước uống trong ngày. (theo Lương y Huyền Thảo).

Đổ mồ hôi trộm ban đêm ở trẻ: Cha mẹ có thể dùng đậu biển sao trắng, nghiền mịn, ngày uống từ 5 – 10g, tán thành bột với nước sôi để nguội. Uống liên tục trong một thời gian sẽ khỏi bệnh. (theo Lương y Huyền Thảo).

Trị đậu, trúng độc, lở loét toàn thân ở trẻ em: Cha mẹ cũng dùng hạt đậu trắng xay thành bột mịn, dùng để xoa vào chỗ bị bệnh, bài thuốc có tác dụng giải độc, giúp nhanh lên da mới. (theo Lương y Huyền Thảo).

Đối với người bị dị ứng, ngộ độc do thịt gia cầm, tôm cá: Có thể dùng một số bài thuốc sau:

Lấy 3 hạt đậu ván trắng tươi, sau đó giã nát rồi pha với nước sôi để uống.

20g đậu ván trắng, xay mịn, sau đó pha với nước sôi để nguội uống.

Hoặc lấy 1kg đậu ván trắng rang chín rồi tán thành bột mịn, pha với nước sôi để nguội, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, liên tục trong một thời gian (theo Lương y Huyền Thảo).

3. Kết luận

Đăng bởi: Thái Bình Nguyễn

Từ khoá: Tác Dụng Của Đậu Ván Và Những Bài Thuốc Chữa Bệnh Hiệu Quả

Giá Thuốc Indenza 40Mg Bao Nhiêu? Tác Dụng Của Thuốc

✅Tên thương hiệu:

⭐Indenza

✅Thành phần hoạt chất:

⭐Enzalutamide

✅Nhóm thuốc:

⭐Thuốc điều trị ung thư

✅Hàm lượng:

⭐40mg

✅Dạng:

⭐Viên nén bao phim

✅Đóng gói:

⭐Hộp 4 x 28 viên

✅Hãng sản xuất:

⭐ Aprazer Ấn Độ

Thuốc Indenza 40mg có hoạt chất chính là Enzalutamide, do Aprazer – Ấn Độ sản xuất.

Enzalutamide được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể ở nam giới và đã được hỗ trợ bằng một số loại thuốc và phẫu thuật để giảm mức testosterone.

Thuốc Indenza 40mg (Enzalutamide) là thuốc gì?

Indenza cũng được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới không được sự hỗ trợ bởi một vài phương pháp điều trị y tế và phẫu thuật gây giảm mức testosterone.

Enzalutamide thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc ức chế thụ thể androgen. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của nội tiết tố androgen, một loại hormone sinh sản nam, để ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và lan rộng.

Thuốc Indenza chứa hoạt chất enzalutamide đã cho thấy tác dụng tích cực trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Trong một nghiên cứu trên 1.150 nam giới bị ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể và vẫn đáp ứng với điều trị giảm testosterone, enzalutamide đã giảm 61% nguy cơ tiến triển.

Enzalutamide + ADT** không đạt đến thời gian trung bình để tiến triển ung thư* so với 19 tháng đối với ADT đơn thuần.

Trong một nghiên cứu trên 1.717 nam giới bị ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể và không còn đáp ứng với điều trị giảm testosterone, enzalutamide đã giảm 83% khả năng tiến triển của bệnh.

Thời gian trung bình để tiến triển ung thư không đạt được với enzalutamide + ADT so với 4 tháng chỉ với ADT.

Trong một nghiên cứu với 1.401 người đàn ông mà ung thư không di căn đến các bộ phận khác của cơ thể và không còn đáp ứng với điều trị để giảm testosterone, Enzalutamide đã giảm 71% nguy cơ tiến triển.

Khoảng thời gian trung bình cho đến khi ung thư lây lan là 37 tháng đối với Enzalutamide + ADT so với 15 tháng đối với ADT đơn thuần.

Ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến không di căn (nmCRPC)

Trong một nghiên cứu trên 1.401 nam giới bị ung thư chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể và không còn đáp ứng với điều trị giảm testosterone, enzalutamide đã giảm 71% nguy cơ tiến triển.

Thời gian trung bình để ung thư lây lan là 37 tháng với enzalutamide + ADT so với 15 tháng chỉ với ADT.

Giai đoạn tiến triển được định nghĩa là sự lây lan của ung thư được đo bằng quét hình ảnh hoặc nếu bệnh nhân chết vì bất kỳ nguyên nhân nào.

Indenza 40mg Capsule chứa Enzalutamide 40mg là một loại thuốc chống ung thư, một Antiandrogen. Nó tạo ra hành động của nó bằng cách ức chế androgen liên kết với thụ thể androgen của nó, ức chế sự chuyển vị hạt nhân cần thiết cho sự tăng sinh và gây chết tế bào. Do đó, Enzalutamide làm giảm thể tích tuyến tiền liệt.

Sử dụng Indenza chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc và đọc tất cả các hướng dẫn hoặc tờ rơi về thuốc. Sử dụng thuốc của bạn chính xác theo chỉ dẫn.

Dùng thuốc này vào cùng một thời điểm mỗi ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Nuốt cả viên nang, không nhai, mở hoặc làm tan chảy viên nang.

Sử dụng tất cả các loại thuốc theo chỉ dẫn và đọc tất cả các hướng dẫn về thuốc mà bạn nhận được.

Indenza chỉ có sẵn khi có toa bác sĩ. Liều thông thường là 160 mg một lần mỗi ngày vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Nếu bệnh nhân gặp một số tác dụng phụ nhất định, các bác sĩ có thể phải giảm liều hoặc ngừng điều trị.

Để biết thêm thông tin về việc sử dụng Indenza, hãy xem tờ rơi gói hoặc liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Mệt mỏi

Đau ở lưng, cơ, xương và khớp

Bệnh tiêu chảy

Điểm yếu trong cơ bắp

Chóng mặt

Sưng (phù) ở tay và chân

Nhức đầu dữ dội

Lo lắng hoặc căng thẳng

Nước tiểu đổi màu hồng hoặc đỏ ( Tiểu máu )

Phát ban trên da

Khó đi vào giấc ngủ (mất ngủ)

Khó thở (viêm phổi)

Điểm yếu ở chân

Đau ở lưng dưới

Huyết áp cao (Tăng huyết áp)

Đốt hoặc tê da (dị cảm)

Sự phấn khích hoặc bối rối

Mất trí nhớ

ác mộng

Atazanavir: Chống chỉ định dùng chung với thuốc này bởi vì việc khi dùng atazanavir sẽ làm tăng tác dụng của hoạt chất enzalutamide bằng cách ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa enzyme ở gan và ruột.

Siponimod: Cần thận trọng khi điều trị vì sự kết hợp của thuốc này làm tăng tác dụng ức chế hệ miễn dịch và cũng làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng

Cần sa: Cần thận trọng khi điều trị vì việc sử dụng cannabidiol sẽ làm tăng tác dụng của enzalutamide bằng cách giảm chuyển hóa của nó.

Alfentanil: Điều trị nên được thực hiện thận trọng vì việc sử dụng enzalutamide sẽ làm giảm tác dụng của alfentanil bằng cách ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa enzyme ở gan và ruột.

Suy thận: Điều trị nên thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối khi so sánh với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì các nghiên cứu chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.

Co giật: Điều trị nên thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co giật, chấn thương, chấn thương đầu, thiếu máu cục bộ, bệnh Alzheimer và khối u não vì trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, việc sử dụng thuốc này gây ra co giật ở 0,5% bệnh nhân

Uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc quá liều. Nếu bạn uống quá liều thuốc này, hãy đến ngay bác sĩ và nhanh chóng đến bệnh viện gần đó.

Đừng bỏ qua thuốc, nếu bạn quên uống thuốc hoặc bỏ lỡ liều. Đã gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình bình thường của bạn. Đừng dùng liều bổ sung, hãy dùng liều thông thường ngay lập tức. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.

Quên liều khi sử dụng thuốc Indenza

Khi sử dụng thuốc, bạn phải thật thận trọng như sau:

Rượu bia: Việc uống rượu trong khi bạn đang dùng thuốc này được coi là không an toàn.

Lái xe hoặc vận động máy móc: Việc lái xe trong khi bạn đang dùng thuốc này được coi là không an toàn, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bạn.

Thai kỳ: Việc sử dụng thuốc này được coi là không an toàn trong thời kỳ mang thai bởi vì nó có thể sẽ tạo ra bất cứ tác dụng có hại nào.

Cho con bú: Việc sử dụng thuốc này được coi là không an toàn trong thời kỳ cho con bú vì nó có thể gây ra bất kỳ tác dụng có hại nào.

Vấn đề về thận: Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận. Việc sử dụng thuốc này cần phải điều chỉnh liều lượng.

Bệnh gan: Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan.

Bảo quản thuốc ở trong nhiệt độ phòng 30°C.

Bảo vệ khỏi ánh sáng và nhiệt.

Đặt thuốc nằm tránh xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi trong nhà.

Cách bảo quản thuốc Indenza

Thuốc Indenza 40mg có giá tùy thuộc vào từng nhà thuốc, bạn hãy liên hệ với Thuốc Đặc Trị 247 qua hotline 0901.771.516 để được báo giá sản phẩm và tư vấn chi tiết nhất. Chúng tôi có thể vận chuyển toàn quốc cho bạn.

Mua Thuốc Indenza 40mg Afatinib Chính Hãng Ở Đâu? Bạn có thể đặt hàng trực tiếp qua số điện thoại: 0901.771.516 để mua thuốc chính hãng với giá tốt nhất. Hoặc bạn có thể đến các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc chúng tôi để mua hàng.

Nếu bạn muốn được tư vấn chi tiết nhất thì bạn hãy liên hệ với Thuốc Đặc Trị 247 qua:

Trụ sở chính: 24T1, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.

Chi nhanh: Số 46 Đường số 18, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Hồ Chí Minh.

Hotline: 0901771516

Hạt Kê: Thực Phẩm Giàu Dinh Dưỡng Có Tác Dụng Trị Bệnh

Hạt kê: Thực phẩm bổ dưỡng, giàu khoáng chất

Mô tả ngắn: Hạt kê chứa ít chất xơ, rất giàu khoáng chất, nhất là hàm lượng sắt cao đặc biệt chứa tinh bột, khoáng vi lượng (canxi, lipid, sắt, protein, vitamin nhóm B,…) có lợi cho sức khỏe. Công dụng: Thuốc bổ, giải nhiệt, lợi tiểu, say nắng, chữa ho, thấp khớp, đau dạ dày, lợi tiêu hóa.

Tên thường gọi: Hạt kê

Bạch Lương Túc

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Hạt kê, Kê, Lúa kê, Lang vỉ, Khẩu phảng (Tày).

Tên khoa học: Setaria italica (L.) P. Beauv. Họ: Hòa thảo (Poaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo hàng năm, có thân mọc thành túm, có khi to, đơn hay hơi phân nhánh, cao 0,5 – 1,8m. Lá phẳng, mềm, mọc đứng, hình dải, nhọn dài, có mép ráp hay có gai nhỏ, dài 15 – 50cm, rộng 1 – 2cm.

Chùy hoa dạng bông, nhiều lần kép, khúc khuỷu, ở ngọn thòng xuống và hình trụ, dày đặc, tròn hay thót ngắn ở đỉnh, dài 10 – 35cm, rộng 2 – 3cm. Quả thóc hình bầu dục, dạng cầu, màu trăng trắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đây là loài cây trồng, mọc nhanh; có thể mọc trên các loại đất cát vùng đồng bằng và cả ở trên đất vùng núi, trên ruộng cũng như trên nương rẫy. Thời gian trồng cây kê rất nhanh. Người dân gieo hạt vào tháng 1 âm lịch, chăm sóc rồi đến khoảng tháng 4 là thu hoạch.

Cây kê trồng nhiều nơi ở Việt Nam, từ Bắc vào Nam, nhất là các tỉnh miền Trung. Ngoài ra, cây kê còn trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaixia, Indonexia.

Mùa hoa quả của cây kê từ tháng 5 đến tháng 7.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của hạt kê, gồm: Hạt và mầm hạt (Cốc nha hay Túc nha) – Semen Setariae et Fructus Setariae Germinatus.

Hóa Học Của Hạt kê

Sau khi sấy vỏ, hạt chứa 73% hydrat carbon, 10,8% protein và 2,9% lipid. Các acid amin từ protein được giải phóng do sự lên men thấp hơn ở sữa và lúa mì.

Lý Của Hạt kê Theo y học cổ truyền

Trong đông y, kê có vị ngọt, tính bình, có tác dụng hòa trung, ích thận, trừ nhiệt, giải độc. Ở Ấn Độ, cây kê được xem như là lợi tiểu và thu liễm. Cốc nha có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng tiêu thực hòa trung, kiện tỳ khai vị; cốc nha sao lại tiêu thực, còn cốc nha tiêu (sao cháy) có tác dụng làm tiêu tích trệ.

Hạt kê là loại hạt lương thực giàu dinh dưỡng

Theo y học hiện đại

Kê thuộc loại lương thực thường dùng trong nhân dân. Người ta lấy hạt kê về, phơi khô, tách vỏ, dùng làm lương thực cho người, gia súc. Tùy theo từng nhu cầu cụ thể mà kê nấu thành nhiều món ăn ngon hay hình thành một số bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu, như: Kê được dùng làm thuốc chữa lậu nhiệt, ho nhiệt, ho khan.

Tác dụng tốt cho não bộ

Hạt kê có tác dụng giúp duy trì hoạt động của não bộ hiệu quả, nhờ lượng vitamin dồi dào, cùng khả năng cung cấp các khoáng chất thiết yếu. Đặc biệt phải kể đến vai trò của chất lecithine và choline tự do, bảo vệ tế bào não, tăng cường trí nhớ, giảm lão hóa.

Tác dụng an thần, dễ ngủ

Thành phần của hạt kê có chứa nhiều melatonin, điều chỉnh giấc ngủ. Ăn cháo kê buổi tối giúp giải tỏa được căng thẳng, dễ đi vào giấc ngủ. Vì vậy, những người khó ngủ, thường hay trằn trọc lựa chọn hạt kê để nấu cháo.

Tác dụng tốt cho tim mạch, hệ thần kinh

Không chỉ tốt cho não, chất choline trong hạt kê còn có chức năng ức chế nguyên nhân làm cứng động mạch, cân bằng âm dương thần kinh.

Tác dụng thanh nhiệt cơ thể

Các hoạt chất ở hạt kê gồm hydrat carbon, lipid, protein, Ca, P, Fe, sinh tố nhóm B, các loại đường giúp thanh lọc cơ thể, lợi tiểu, bổ thận.

Ở Trung Quốc, nhân hạt kê dùng trị tỳ vị hư nhiệt, phản vị ẩu thổ, tiêu khát, tiết tả.

Tác dụng hỗ trợ hoạt động tiêu hóa

Những người có hệ tiêu hóa không ổn định, gặp chứng dạ dày nóng nên sử dụng loại hạt này sẽ thấy tình hình được cải thiện đáng kể.

Hạt dùng nấu cháo cho người đau dạ dày và bột các hạt đã rang, pha với nước mật dùng cho trẻ em bị bệnh nhọt.

Hạt kê hỗ trợ hoạt động tiêu hóa

Tác dụng bổ thận dương

Hạt kê được khuyến khích bổ sung cho người thận yếu, bị đau lưng, mỏi gối, suy giảm trí nhớ, sinh lý yếu, người gặp chứng mộng tinh, di tinh, xuất tinh sớm,…

Ở Ấn Độ, người ta dùng ngoài trị thấp khớp và là vị thuốc gia dụng làm dịu các cơn đau do sinh đẻ.

Tác dụng chữa hôi miệng

Cốc nha dùng chữa ăn uống không tiêu, đầy bụng, hôi miệng, tỳ vị hư yếu, kém ăn; cốc nha sao dùng trị kém ăn; cốc nha tiêu dùng trị tích trệ không tiêu. Liều dùng 9 – 15g.

Bài Thuốc Có Hạt kê

Chữa âm hư hao khát, mỏi mệt bải hoải sau những buổi thức đêm mất ngủ hay lao động, phòng dục quá độ, trong người hấp nóng, ho, mồ hôi trộm, khó ngủ:

Dùng hạt kê nấu chè; ăn thì mát khỏe, lại sức.

Chữa trẻ nhỏ sài kê, khắp mình nổi mụn đỏ như hạt kê:

Dùng hạt kê nấu nước tắm.

Cầm đi lỵ:

Hạt kê để lâu năm, đem đun sôi cùng với nước rồi uống. Dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.

Trẻ nhỏ tiêu hóa kém, bị cam tích:

Dùng 100g kê, khoai mài lượng vừa đủ. Kết hợp nấu thành cháo cho trẻ ăn vào buổi sáng, tối. Dùng kéo dài trong 10 ngày.

Trị chứng tỳ vị hư yếu, đau bụng nôn mửa:

Hạt kê nghiền thành bột (lượng 150 – 200g), hòa cùng nước. Sau đó, viên lại thành viên như đầu đũa. Ăn 30 – 50 viên/lần bằng cách chưng chín, thêm chút muối, ăn không hoặc dùng với canh.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Hạt kê

Lưu ý: Không ăn kèm hạt kê với hạnh nhân vì có thể gây nôn ói, tiêu chảy.

Từ điển cây thuốc Việt nam – Võ Văn Chi.

môn.

Thuốc Nizoral Trị Nấm Da : Chỉ Định Và Tác Dụng Phụ Cần Biết

Thuốc Nizoral được dùng để điều trị một số bệnh lý ngoài da, bao gồm kháng viêm, điều trị viêm da, da khô tróc vẩy hoặc nhiễm giun.

Tên hoạt chất: Ketoconazole

Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu

Dạng bào chế: Kem thoa tại chỗ

Thông tin cần biết về thuốc Nizoral trị nấm da

Thuốc Nizoral được bào chế và phân phối chính thức bởi Công ty Dược phẩm Olic ( Thailand )., Ltd – Xứ sở nụ cười Thái Lan. Hiện tại thuốc xuất hiện tại những nhà thuốc trên toàn nước với giá khoảng chừng 19.000 đồng, tuýp 5 g và 29.000 đồng cho tuýp 10 g. Tuy nhiên giá cả này chỉ mang đặc thù tìm hiểu thêm và hoàn toàn có thể biến hóa mà không báo trước .

1. Thành phần

Thành phần chính của thuốc Nizoral là Ketoconazole.

Bạn đang đọc: Thuốc Nizoral trị nấm da : Chỉ định và tác dụng phụ cần biết

Đây là một hoạt kháng nấm và chống nhiễm trùng do nấm gây ra. Hoạt chất hoàn toàn có thể hủy hoại 1 số ít loại nấm bằng cách tạo ra một lớp màng bào bọc bên ngoài tế bào nấm và ngăn ngừa nấm tăng trưởng .

2. Chỉ định

Thuốc Nizoral được chỉ định để điều trị nhiễm nấm và nhiễm trùng da do nấm, gồm có :

Nấm da đầu

Nhiễm nấm toàn thân, bao gồm hắc lào, lang ben.

Nấm ở ben, nấm vùng kín.

Nhiễm nấm Candida, bao gồm nấm Candida âm đạo

Nấm da chân (Athlete’s foot)

Bệnh nấm da xảy ra ở đùi (Jock Itch)

Đây không phải là list rất đầy đủ hiệu quả và chỉ định của thuốc Nizoral. Nếu người bệnh cần sử dụng thuốc với mục tiêu khác, xin vui mừng tìm hiểu thêm quan điểm của bác sĩ trình độ hoặc nhân viên cấp dưới y tế .

3. Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định với người dị ứng với Ketoconazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Ngoài ra, người bệnh gan hoặc rối loạn công dụng gan không nên sử dụng thuốc Nizoral .

4. Cách sử dụng thuốc Nizoral

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc Nizoral. Nếu hướng dẫn này không rõ ràng, hãy trao đổi với bác sĩ điều trị để có cách sử dụng thuốc bảo đảm an toàn và hiệu suất cao .Kem trị nấm Nizoral được sử dụng để điều trị tại chỗ những bệnh lý nhiễm nấm trên da. Do đó, không được uống hoặc nuốt thuốc. Nếu điều này xảy ra, hãy súc miệng với nước sạch nhiều lần và thông tin cho bác sĩ nếu nhận thấy những tín hiệu không bình thường .Cách sử dụng thuốc thông dụng như sau :

Làm sạch vùng da bệnh và để da khô hoàn toàn trước khi tiến hành điều trị. Thoa một lượng thuốc vừa phải lên da và tán thành lớp mỏng tại khu vực tổn thương.

Thuốc thường được chỉ định 2 lần mỗi ngày. Tuy nhiên, bác sĩ điều trị có thể thay đổi liều lượng để phù hợp với tình trạng của người bệnh.

Rửa tay ngay sau khi thoa thuốc, trừ khi bạn cần điều trị bệnh tại khu vực này. Bên cạnh đó, không băng hoặc che vết thương sau khi thoa thuốc, trừ khi được bác sĩ yêu cầu.

Không thoa thuốc lên mắt, mũi, miệng, bên trong tai và bên trong âm đạo.

Sử dụng thuốc theo liều lượng và thời hạn lao lý. Không tự ý thêm liều hoặc bỏ lỡ liều kể cả khi những triệu chứng đã biến mất. Ngừng thuốc một cách bất ngờ đột ngột hoàn toàn có thể khiến tế bào nấm liên tục tăng trưởng, điều này hoàn toàn có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng .Thời gian tối đa để sử dụng thuốc Nizoral là 6 tháng. Do đó thông tin cho bác sĩ nếu thực trạng nhiễm nấm vẫn sống sót sau thời hạn điều trị. Bên cạnh đó, người bệnh cần tiếp tục làm xét nghiệm máu để kiểm tra công dụng gan và những bệnh lý tiềm ẩn .

5. Tương tác thuốc

Thuốc Nizoral là thuốc bán theo đơn dưới sự chỉ định và giám sát của bác sĩ điều trị. Do đó, không tự ý sử dụng thuốc khi không nhận được sự đồng ý chấp thuận của bác sĩ trình độ .Thông báo cho bác sĩ điều trị về list những loại thuốc đang sử dụng. Danh sách này gồm có thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thực phẩm tính năng và viên uống bổ trợ. Bởi vì 1 số ít thuốc hoàn toàn có thể tương tác với thuốc Nizoral và gây ra những triệu chứng nguy hại .

Các loại thuốc phổ biến có thể tương tác với thuốc chống nấm Nizoral bao gồm:

Thuốc giảm axit dạ dày bao gồm: Nexium, Prevacid, Prilosec, Protonix, Zantac hoặc các những loại thuốc khác.

Thuốc Nizoral có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng về tim mạch. Nguy cơ này sẽ cao hơn nếu người bệnh sử dụng Nizoral cùng với các loại thuốc điều trị nhiễm trùng, hen suyễn, thuốc trợ  tim, huyết áp cao, trầm cảm, bệnh tâm thần, ung thư, sốt rét hoặc HIV.

Một số sản phẩm bổ sung vitamin, khoáng chất và các sản phẩm thảo dược có thể tương tác với thuốc Nizoral. Do đó, điều quan trọng là thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng.

6. Thận trọng khi sử dụng

Trước khi sử dụng thuốc, hãy thông tin cho bác sĩ biết nếu bạn dị ứng với Ketoconazole hoặc những loại thuốc kháng nấm khác như Clotrimazole, Econazole hoặc Miconazole. Ngoài ra, thuốc hoàn toàn có thể chứa 1 số ít thành phần hoàn toàn có thể công dụng với một số ít yếu tố dị ứng, do đó nếu bạn có cách bệnh dị ứng, hãy thông tin cho bác sĩ .Chưa có thông tin chính thức về việc thuốc Nizoral có bảo đảm an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc trong thời hạn cho con bú hay không. Do đó, chỉ sử dụng thuốc cho đối tượng người tiêu dùng này khi thật sự thiết yếu .Thuốc Nizoral không được sử dụng thoáng rộng cho trẻ nhỏ, đặc biệt quan trọng là trẻ sơ sinh. Do đó, chỉ sử dụng thuốc này cho trẻ nhỏ khi thật sự thiết yếu. Trao đổi với bác sĩ về rủi ro đáng tiếc và quyền lợi điều trị khi dùng thuốc cho đối tượng người tiêu dùng này .Người rối loạn công dụng gan hoặc có tiền sử bệnh gan không nên sử dụng thuốc Nizoral để tránh những biến chứng không mong ước .Không san sẻ thuốc Nizoral với bất kể ai khác, kể cả khi họ có những triệu chứng giống bạn .

7. Hướng dẫn bảo quản

Bảo quản thuốc trong vỏ hộp của nhà phân phối, đóng chặt nắp sau khi sử dụng. Lưu trữ thuốc ở nơi có nhiệt độ phòng ( dưới 30 độ C ), nhiệt độ dưới 70 % và tránh xa tầm tay trẻ nhỏ và thú nuôi trong nhà .Không bỏ thuốc vào bồn cầu, cống thoát nước. Xử lý thuốc hết hạn hoặc không có nhu yếu sử dụng theo hướng dẫn của nhà phân phối .

Tác dụng phụ của thuốc Nizoral

Thuốc Nizoral hoàn toàn có thể gây ra 1 số ít tính năng phụ nghiêm trọng, gồm có cả sốc phản vệ. Các tính năng phụ phổ cập gồm có :

Nổi mề đay

Sốt

Đau ngực, khó thở

Sưng ở mặt hoặc cổ họng

Phản ứng dị ứng da nghiêm trọng bao gồm phát ban đỏ hoặc tím kèm theo vết phồng rộp và bong tróc da.

Buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày

Nhức đầu, chóng mặt

Sưng hoặc đau tuyến vú

Bất lực hoặc mất hứng thú trong tình dục

Các công dụng phụ nghiêm trọng gồm có :

Nhịp tim nhanh hoặc dồn dập, khó thở và chóng mặt đột ngột bao gồm cả ngất xỉu.

Cảm thấy yếu ớt hoặc luôn mệt mỏi bất thường.

Xuất hiện các vấn đề về gan. Triệu chứng cơ bản bao gồm đau dạ dày, sốt, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét và vàng da hoặc mắt.

Gọi cho cấp cứu ngay khi người bệnh Open những tín hiệu tính năng phụ kể trên. Nếu người bệnh ngất xỉu, không được tự ý sơ cứu tại nhà trừ khi bạn là người có trình độ y tế .

Đây không phải là danh sách đầy đủ tác dụng phụ của thuốc Nizoral. Do đó người bệnh nên chủ động thông báo cho bác sĩ biết khi gặp các tác dụng phụ khác.

Thuốc Nizoral được sử dụng để điều trị những bệnh nhiễm nấm hoặc những triệu chứng nhiễm nấm ngoài da. Thông tin trong bài viết này chỉ mang đặc thù tìm hiểu thêm, không hề thay thế sửa chữa chỉ định của bác sĩ điều trị. Tham khảo quan điểm của bác sĩ khi có bất kỳ vướng mắc hoặc câu hỏi có tương quan về thuốc .Hãy liên hệ ngay với Trung tâm Thuốc dân tộc bản địa để được những bác sĩ tư vấn chi tiết cụ thể về thực trạng bệnh ngoài da và phác đồ điều trị hiệu suất cao, bảo đảm an toàn nhất .

Cây Nhội Có Tác Dụng Gì, Có Phải Thần Dược Trị Tiêu Chảy, Bệnh Tiêu Hóa

Cây nhội ngoài tác dụng làm cảnh, cây xanh công viên, sân vườn, đường phố còn có tác dụng tuyệt vời như trị tiêu chảy, khí hư, hỗ trợ điều trị ung thư đường tiêu hóa,…

Cây nhội ngoài tác dụng làm cảnh, cây xanh công viên, sân vườn, đường phố còn có tác dụng tuyệt vời như trị tiêu chảy, khí hư, hỗ trợ điều trị ung thư đường tiêu hóa,…

Đây là loại cây mọc hoang, khá dễ trồng, sức sống mãnh liệt, nhưng thời gian sinh trưởng khá dài. Nếu biết tận dụng tối đa công dụng của nó sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho con người.

Cây nhội là cây gì?

Nhội là loại cây thân gỗ lớn, mọc nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bài, Lào Cai,…

Ở các thành phố lớn, được trồng lấy bóng mát, lá để ăn gỏi cá rất ngon. Lá nhội cũng xuất hiện nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh, dùng khô hay tươi đều được.

Tên khoa học: Bischofia javanica – Blume

Họ: Diệp hạ châu

Tên gọi khác: Cây nhội tía, cơm nguội, thu phong, bích hợp, ô dương, trọng dương mộc,…

Nhội có chiều cao cây trưởng thành từ 10-30m. Mỗi lá gồm 3 lát chét hình trứng hoặc mác rộng, dài 10-15cm, đầu nhọn, đáy nhọn, mép có răng cưa tù, chung 1 cuống dài 7-10cm.

Hoa nhội màu hồng, mọc tại kẽ lá, gồm hoa đực và hoa cái móc khác gốc. Trong đó, hoa cái bầu 3 ô, mỗi ô gồm 2 noãn, có 5 lá đài; hoa đực có 5 nhị và 5 lá đài.

Quả hình cầu màu nâu hoặc hồng nhạt, có thịt, đường kính 1-1,5cm, vị chát, vỏ dai, bên trong chứa 2-3 hạt màu nâu. Nhội ra hoa vào cuối xuân đầu hạ.

Cây nhội mọc ở đâu?

Ngoài các tỉnh phía Bắc nước ta vừa liệt kê bên trên, cây nhội còn phân bố ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia.

Bên cạnh đó, ở các thành phố lớn còn trồng làm cây cảnh, cây xanh khuôn viên, đường phố,… bởi vì lá của nó rất nhiều, um tùm và xanh lâu.

Cây nhội có tác dụng gì?

Theo Đông y, cây nhội có tính mát, vị chát, hơi cay, vào 2 kinh là Tỳ và Đại tràng.. công dụng hoạt huyết, hành khí, giải độc, tiêu thũng… Thường dùng lá tươi (khô) nấu nước uống hoặc nấu thành cao bôi ngoài.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây nhội

1. Trị chứng khí hư

Lá nhội khô 20g (hoặc tươi 40g) đun nước uống mỗi ngày. Có thể dùng nước lá nhội để vệ sinh âm đạo.

Một số số cổ còn hướng dẫn cách trị khí hư do trùng roi bằng cách nấu cao 1kg lá nhội với nhiều nước cho đặc còn 50ml, dùng cao đó bôi lên âm đạo.

2. Trị tiêu chảy, đi ngoài

Lá nhội khô 20g hoặc tươi 40g ăn trực tiếp, hoặc đun nước uống mỗi ngày. Chỉ cần dùng 1-2 lần là khỏi vì hiệu quả rất cao.

Lá nhội được dùng để ăn gỏi cá mục đích là để phòng ngừa tiêu chảy khi ăn món tươi sống này.

3. Hỗ trợ điều trị ung thư đường tiêu hóa

Dùng 25g lá nhội khô và 35g cây xạ đen, tất cả đun với 1 lít nước cho còn 300ml. Chia ra uống 3 lần/ngày giúp điều trị ung thư thực quản và dạ dày.

4. Trị mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng

Dùng 50g lá nhội và 50g câu dâu da, giã nhỏ, trộn với giấm, dùng bôi lên chỗ mụn nhọt, dị ứng, mẩn ngứa.

5. Chữa viêm gan virus

Dùng 20g lá nhội, 12g rau má, 20g chó đẻ răng cưa và 16g cam thảo đất. Tất cả sức nước uống 2-3 lần/ngày.

6. Trị chàm, nước ăn chân

Dùng lá tươi nấu nước ngâm chân hoặc chỗ bị chàm.

7. Trị phong thấp, đau nhức xương khớp

Dùng 12g vỏ cây nhội, 12g dây đau xương sao và 12g thổ phục linh. Tất cả sắc nước uống 2-3 lần/ngày, liệu trình 10-15 ngày.

8. Chữa viên gan siêu vi

Sách cổ Trung Quốc chia sẻ bài thuốc gồm 60g lá nhội tươi, 15g hợp hoan bì, 30g rau má và 15g đường phèn sắc nước uống.

Lưu ý: Khi dùng lá nhội trị bệnh, nhất là uống trong cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc người có chuyên môn. Tránh tự ý áp dụng khi không có người hướng dẫn!

Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Trị Bệnh Của Vị Thuốc Phòng Phong trên website Fply.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!