Bạn đang xem bài viết Quyết Định Quản Lý Là Gì? Các Kỹ Năng Ra Quyết Định Quản Lý được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Fply.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Quyết định quản lý là hành vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lý để định hướng, tổ chức và kích thích mọi nguồn động lực trong hệ thống quản lý, chi phối sự vận động, phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
1. Quyết định quản lý là gì?
Quyết định quản lý là hành vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lý để định hướng, tổ chức và kích thích mọi nguồn động lực trong hệ thống quản lý, chi phối sự vận động, phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. (Trần Ngọc Giao-Quản lý trường phổ thông)
– Ý nghĩa của quyết định và việc ra quyết định quản lý: Nhà quản lý luôn luôn ra quyết định, và ra quyết định là một trong những hoạt động chủ yếu của nhà quản lý. Quyết định là phương tiện để tác động đến đối tượng quản lý (là sự thể hiện ý chí của người lãnh đạo trong hoạt động quản lý, điều hành, chỉ huy…), đồng thời là sản phẩm trí tuệ (của quá trình tư duy) có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của XH.
Sản phẩm của người lãnh đạo là các quyết định và việc tổ chức thực hiện quyết định. Vì vậy có thể nói các quyết định và quá trình đưa ra quyết định là nền tảng cho mọi quá trình quản lý. Năng lực tổ chức quản lý của người lãnh đạo, quản lý thể hiện ở việc ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định.
– Việc ra quyết định của người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động ra quyết định là họat động mang tính bản chất của người lãnh đạo. Một quyết định đúng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế-chính trị-xã hội lớn lao, một quyết định sai lầm có khi gây ra tổn thất hàng nhiều tỉ đồng và còn để lại những hậu quả không tốt, thậm chí khôn lường về chính trị, xã hội.
Đánh giá hiệu lực và hiệu quả của người lãnh đạo chủ yếu là xem người lãnh đạo đó ra quyết định đúng đến mức nào và tổ chức thực hiện quyết định thành công đến đâu. Người lãnh đạo giỏi là người biết ra quyết định kịp thời và tổ chức thực hiện quyết định hiệu quả.
2. Kỹ năng ra quyết định quản lý
Quyết định là sản phẩm của họat động trí tuệ là cơ sở đề thực thi quyền lực của người lãnh đạo và là căn cứ cụ thể để cộng đồng lao động hiệu quả, do đó các quyết định cần thỏa mãn một số yêu cầu sau đây:
2.1 Phải có căn cứ khoa học toàn diện
Quyết định quản lý phải phù hợp các yêu cầu của quy luật khách quan, dựa trên cơ sở phân tích thực trạng, tình huống cụ thể của các đối tượng quản lý, có thông tin đầy đủ, chính xác và có khả năng thực hiện.
2.2 Phải bảo đảm tính thống nhất
Bất cứ quyết định nào được đưa ra để thực hiện một nhiệm vụ nhất định đều phải nằm trong hệ thống, trong một tổng thể các quyết định đã có hướng tới đạt mục tiêu chung. Tránh tình trạng các cấp quản lý có những chủ trương không thống nhất, thậm chí đi ngược với chủ trương của cấp cao.
2.3 Phải đúng thẩm quyền
Quyết định phải là sản phẩm của người quản lý có đầy đủ chức năng, thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.4 Phải kịp thời, ngắn gọn, chính xác
Có những quyết định phải được đưa ra ở những thời điểm thích hợp, nhất là những tình huống cấp bách. Quyết định phải được diễn đạt bởi những lời lẽ ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu để tạo cho việc tiếp nhận quyết định thống nhất trong mọi bộ phận, mọi người.
2.5 Phải có tính pháp lý
Chủ thể quản lý phải đưa ra những quyết định hợp pháp, dựa trên những văn bản pháp quy (luật, quyết định, quy định…) đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành.
3.1 Phương pháp kinh nghiệm
Dựa vào kinh nghiệm của nhà quản lý đưa ra quyết định. Phương pháp này được áp dụng trong việc ra quyết định tương đối phổ biến vì có thể kế thừa với vấn đề quen thuộc, tuy nhiên hạn chế của phương pháp kinh nghiệm là khó áp dụng đối với vấn đề mới.
3.2 Phương pháp phân tích
Phân tích vấn đề trên nhiều phương diện, trên cơ sở đó xây dựng phương án, lựa chọn và ra quyết định. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi nhất và có hiệu quả cao. Phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải hiểu cặn cẽ vấn đề định giải quyết, có trình độ tư duy logic chặt chẽ.
3.3 Phương pháp kết hợp
Kết hợp nhiều phương pháp để đưa ra quyết định nào đó đối với mục tiêu nhất định cần thực hiện.
3.4 Phương pháp thực nghiệm
Cho kết quả tin cậy, giúp cho nhà quản lý nhanh chóng chọn phương án tối ưu, nhưng mất thời gian, công sức và tiền của.
Tâm Lý Học Quản Lý Là Gì? Ý Nghĩa Của Tâm Lý Học Quản Lý
Khái Niệm, Nội Dung, Nguyên Tắc Cơ Bản Của Quản Trị Chất Lượng
Ra quyết định quản lý là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án hành động trong số những phương án khác nhau. Vì vậy, người quản lý cần phải nắm rõ vấn đề và phân tích để có được quyết định tốt nhất, phù hợp nhất.
Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Cán Bộ Quản Lý Trường Tiểu Học Mẫu Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Kỹ Năng Lãnh Đạo Quản Lý
Câu 1: Nhận thức sâu sắc về khoá bồi dưỡng?
Câu 2: Liên hệ thực tế lãnh đạo và quản lý của bản thân?
Câu 3: Đề xuất đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nơi mình công tác?
Câu 1: Nhận thức về khoá bồi dưỡng:
Sau thời gian được học tập, nghiên cứu và được trao đổi về công tác quản lý trường học, được tiếp cận về các biện pháp quản lí chỉ đạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Sự nhìn nhận thay đổi nhận thức tư duy của các cán bộ, giáo viên trong trường bản thân tôi có những nhận thức sâu sắc về khoá bồi dưỡng như sau:
*/ Trước lúc tham gia khoá tập huấn:
– Bản thân tôi vẫn có một nhận thức về công tác quản lí chỉ đạo nhà trường một cách chung chung, đối với công tác dạy và học tại trường việc chỉ đạo chủ yếu dựa trên sự chỉ đạo thống nhất của ngành, trong công tác chỉ đạo không dám mạo hiểm chỉ đạo đổi mới, thay đổi nhận thức của giáo viên
– Về tầm nhìn đối với công tác quản lí chỉ đạo chỉ dựa trên những kinh nghiệm của bản thân, chưa có kế hoạch phát triển chiến lược cụ thể, chưa có những hoạch định cho việc phát triển lâu dài của nhà trường, chỉ có kế hoạch một năm (kế hoạch ngắn hạn)
– Về sự hiểu biết của bản thân qua các nền giáo dục tiên tiến còn hạn chế, chưa có tầm nhìn chiến lược bó hẹp trong khuôn khổ, làm việc theo kinh nghiệm của bản thân, chưa nhìn xa trong rộng, chưa hiểu hết ý nghĩa về văn hoá nhà trường. Chưa có khái niệm về lãnh đạo và quản lí, không phân biệt được thế nào là lãnh đạo, thế nào là quản lí
– Chưa hiểu hết tầm quan trọng của người Hiệu trưởng nhà trường trong công tác quản lí chỉ đạo làm thay đổi nhận thức của các thành viên trong nhà trường.
*/ Ngay sau khi tham gia lớp tập huấn:
– Việc đầu riên làm cho bản thân có sự thay đổi: Hiểu biết hơn về văn hoá nhà trường, hiểu thế nào là lãnh đạo và quản lý:
+ Nhận biết và lý giải được sự cần thiết phải thay đổi, sự đổi mới trong trường phổ thông trong bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều sự thay đổi, thay đổi ở trường phổ thông không có nghĩa là cuộc cách mạng mà là sự thay đổi trong nhận thức của cán bộ quản lý trong lãnh đạo và quản lý trường học, người hiệu trưởng phải là người đi đầu trong việc làm thay đổi nhận thức của bản thân cũng như tập thể cán bộ, GV, NV trong nhà trường.
+ Từ kết quả nhận thức được đề xuất, xây dựng được các kế hoạch để lãnh đạo và quản lý nhà trường nhằm đạt hiệu quả hơn, tích cực hơn. Chủ động đón nhận sự thay đổi, cần thay đổi, phải thay đổi nên thay đổi và có thể thay đổi.
+ Xác định được tầm quan trọng của việc phát triển văn hoá nhà trường, ảnh hưởng của văn hoá nhà trường đến giáo viên và học sinh, ảnh hưởng của hiệu trưởng đến văn hoá nhà trường, cách thức phát triển văn hoá nhà trường.
– Biết được cách lãnh đạo và quản lý ở trường phổ thông: Vai trò của người hiệu trưởng trong nhà trường hiện nay
– Xác định được ngôi trường mình đang công tác đang ở vị trí nào? Cần phải làm gì? Có hướng xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển ở nhà trường. Xác định được mục tiêu, sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường trong thời gian 5 năm tới.
+ Xác định được sứ mạng của nhà trường: Là ngôi trường thân thiện, có chất lượng giáo dục tốt, học sinh có đủ điều kiện để tiếp tục học những bậc học tiếp theo.
+ Mục tiêu: Xây dựng nhà trường là đơn vị trọng điểm về chất lượng giáo dục của huyện Mường Khương
+ Có hướng xây dựng được mục tiêu chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề đang được đặt ra, hậu quả nếu không giải quyết các vấn đề đó.
+ Đưa ra các phương án chiến lược xác định mục tiêu cần đạt trong vòng 5 năm tới xác định được chúng ta có đi đúng hướng không? chúng ta có thực hiện đúng sứ mạng không và có đáp ứng được mong đợi không?
– Hiểu những bước phát triển đội ngũ nhà trường, huy động được các nguồn lực để phát triển trường phổ thông. Phát triển toàn diện học sinh phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Hiểu được vấn đề sống còn và cốt lõi ở 1 trường học là chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện học sinh.
+ Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ biết được phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển nhà trường.
+ Phát triển đội ngũ là nhiệm vụ của mọi cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn trường chứ không riêng của hiệu trưởng.
+ Thấy được công tác xã hội hoá giáo dục trong việc huy động các nguồn lực để phát triển trường phổ thông.
+ Xác định được những công việc cần làm trong công tác huy động nguồn lực để phát triển nhà trường, những biện pháp huy động nguồn lực bên trong, nguồn lực bên ngoài, cách tác động đến nhận thức và sự thay đổi của giáo viên, nhân viên trong trường để huy động các nguồn lực trong việc xây dựng trường học phổ thông.
+ Định hướng được cách đổi mới phương pháp giáo dục đáp ứng được nhu cầu và lợi ích tự học, phát triển tư duy tự học của học sinh, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Vận dụng hiệu quả các nguyên tắc học tập say mê.
– Coi trọng việc tổ chức các hoạt động học tập tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tự lực chủ động sáng tạo của học sinh.
Câu 2: Liên hệ thực tế lãnh đạo và quản lý của bản thân.
Tuy là một cán bộ quản lý lâu năm có kinh nghiệm của huyện Mường khương, xã hội luôn thay đổi và phát triển, yêu cầu học tập ngày càng cao nên trong quản lý cũng gặp nhiều khó khăn song tôi cũng đã cố gắng đặt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để lãnh đạo tạo sự đổi mới trong đơn vị trường mình cụ thể như sau:
2.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.
– Đầu năm học BGH nhà trường yêu cầu mỗi giáo viên tự xây dựng kế hoạch thực hiện trong cả năm học, có chỉ tiêu, giải pháp cụ thể (căn cứ và các giải pháp dựa trên sự định hướng của tổ chuyên môn và của nhà trường).
– Tổ chuyên môn căn cứ vào các chỉ tiêu của giáo viên chủ nhiệm, của giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ với nhà trường (có giải pháp và chỉ tiêu cụ thể).
– BGH nhà trường tổ chức xây dựng kế hoach trên cơ sở dự thảo của đồng chí hiệu trưởng sau đó công khai trước hội đồng sư phạm nhà trường thống nhất cùng thực hiện.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học:
– Làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên.
– 100% số lớp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, quan tâm giáo viên từ khâu soạn bài, hướng dẫn học sinh cách tự học, tự tìm ra vấn đề.
– Dạy học phù hợp với đối tượng, tránh quá tải, quá nhẹ so với bản thân học sinh.
– Trang trí lớp, trường tạo được môi trường thân thiện, đa dạng hóa các hình thức dạy học,…
2.3. Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá học sinh:
– Đổi mới công tác ra đề kiểm tra: Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm các khối lớp tập trung ra đề, thống nhất nội dung kiểm tra, đáp án trong các buổi sinh hoạt chuyên môn sau đó trình BGH duyệt.
+ Đánh giá học sinh dựa trên sự tiến bộ của học sinh.
2.4. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại giáo viên:
– Đánh giá, xếp loại giáo viên theo 2 mặt đạo đức và chuyên môn.
– Các căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên:
+ Căn cứ việc thực hiện ngày giờ công, thực hiện cán nội quy, quy định của ngành, của trường.
+ Căn cứ việc chấp hành các chủ trường, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Việc chấp hành các quy định của địa phương.
+ Căn cứ kết quả công tác hoạt động chuyên môn của giáo viên, kết quả việc học và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
– Cách thức đánh giá:
+ Việc đánh giá xếp loại giáo viên được thực hiện theo từng tháng, cuối tháng tổ chuyên môn họp thực hiện việc đánh giá, xếp loại đối với từng cán bộ, giáo viên trong tổ. Trong buổi họp hội đồng sư phạm tiến hành đánh giá xếp loại từng giáo viên và kết quả đựoc niêm yết công khai tại phòng hội đồng nhà trường.
+ Trong năm học BGH và tổ chuyên môn nhà trường tiến hành tổ chức dự giờ, thăm lớp dưới nhiều hình thức, một giáo viên ít nhất 2 lần; Cuối kỳ học, năm học tổ chức tiến hành đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định.
+ Khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời đối với những giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
– Các giải pháp để phát triển đội ngũ và nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ 1 tuần/ 1 lần
+ Thực hiện công tác kiểm tra toàn diện giáo viên ngay từ đầu năm.
+ Phân loại, xác định mục tiêu cần bồi dưỡng cho từng giáo viên kết hợp cùng tổ trưởng chuyên môn đưa ra các giải pháp giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học.
+ Khảo sát phân loại học sinh xác định mục tiêu cần đạt cho từng học sinh, khối lớp .
+ Trong các giờ học cũng như trong giáo án của giáo viên phải có mục tiêu và các hoạt động dành riêng cho học sinh yếu hoặc học sinh khuyết tật học hoà nhập. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm, xác định được mục tiêu cần đạt cho riêng học sinh yếu, bám sát công văn 896 của Sở giáo dục đào tạo …………….và công văn 1256 của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Tăng cường sự tham gia hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và của tại địa phương với thái độ tự giác, chủ động và sáng tạo.
+ Đưa ra những nội dung và phương pháp rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh vùng cao.
+ Xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh cho học sinh, quan tâm khuyến khích mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong lớp học, trong trường học.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò, nhà trường với nhân dân địa phương.
– Công tác xã hội hoá và huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường:
+ Huy động nội lực, huy động sự đóng góp của giáo viên, nhân viên trong trường để xây dựng nhà trường.
+ Tranh thủ sự giúp đỡ của các doanh nghiệp trên địa bàn xã và các đơn vị đỡ đầu.
+ Trao đổi với phụ huynh học sinh giúp nhà trường trong công tác huy động số lượng và xây dựng cơ sở vật chất
Câu 3: Đề xuất đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nơi mình công tác
3.1. Thay đổi sự nhận thức của cán bộ, giáo viên trong nhà trường:
– Tiếp tục đổi mới cách quản lý, dám nghĩ, dám làm, giám chịu trách nhiệm, nói ít làm nhiều. Xác định các mục tiêu ưu tiên, có cách quản lý riêng của mình.
– Giáo dục đạo đức, tư tưởng lối sống cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
– Trong năm học ban giám hiệu triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của ngành đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp sinh hoạt chuyên môn, hộp hội đồng sư phạm.
– Tổ chức thi kể chuyện và các việc làm cụ thể thực hiện theo phong trào mà cả nước đang đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
– Trong nhà trường tổ chức hội nghị công chức đề ra các nội quy, quy định của nhà trường trong đó yêu cầu cao đối với tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên về quy tắc ứng xử.
3.2. Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường:
– Đầu năm học BGH nhà trường tổ chức khảo sát phân loại trình độ chuyên môn đối với giáo viên. từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết về bồi dưỡng trình độ cho giáo viên.
+ Đối với những giáo viên vững về chuyên môn phân công kèm cặp những đồng chí còn yếu, GV mới ra trường.
+ Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào công tác đổi mới PPDH.
+ Tổ chức cho toàn bộ giáo viên tham gia học tập kinh nghiệm trường bạn.
+ 100% giáo viên soạn bài bằng vi tính, 50% GV sử dụng được giáo án điện tử
+ Tổ chức các cuộc thi, các câu lạc bộ, chăm lo đến công tác mũi nhọn.
+ Tổ chức phong trào học tập, tự bồi dưỡng chuyên môn, hội giảng, thi tổ trưởng giỏi, quản lý giỏi.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề nâng dần chất lượng dạy và học, tổ chuyên môn chọn bài, thiết kế giáo án, phân công giáo viên dạy mẫu, các đồng chí khác dự giờ tham gia đóng góp kinh nghiệm để chất lượng các giờ học đạt hiệu quả.
3.3. Nâng cao chất lượng toàn diện, công tác mũi nhọn, phấn đấu đạt trường quốc gia mức độ 2 năm……………..
– Xác định mục tiêu cần đạt
– Xác định việc cần làm trước và làm sau.
– Đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các mục tiêu đã đề ra.
– Kiểm tra đánh giá những công việc thực tế đã làm có hướng điều chỉnh bổ sung trong thời gian tới.
3.4. Xây dựng kế hoạch chiến lược cho nhà trường trong thời gian 5 tới.
– Xác định mục tiêu cần đạt : Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
– Xác định những biện pháp, giải pháp nhằm giải quyết mục tiêu cần đạt:
Thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh
Nâng dần hiệu quả năng lực dạy học cho giáo viên, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Tự mình bồi dưỡng, học tập để nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà trường.
Huy động công tác xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường./.
Ngành Quản Lý Giáo Dục Là Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo
Ngành Quản lý giáo dục là gì?
Quản lý giáo dục (tiếng Anh: Educational Management) là hệ thống những tác động có ý thức, hợp nhất với quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, các bước trong hệ thống giáo dục. Mục đích chính là đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, cùng với sự phát triển, mở rộng hệ thống về hai mặt là số lượng và chất lượng. Chức năng của ngành QLGD chính là tổ chức hoạt động giáo dục và giám sát, đánh giá những hoạt động đó. Cụ thể:
Chức năng tổ chức: hỗ trợ trong việc ổn định hoạt động của nhà trường.
Giám sát đánh giá hoạt động giáo dục: hỗ trợ nhà trường cải thiện chất lượng trong hoạt động giáo dục.
Trong ngành quản lý giáo dục này, bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương chính là chủ thể quản lý chính, còn nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo… chính là đối tượng quản lý cốt lõi.
Các khối, tổ hợp xét tuyển đối với ngành Quản lý giáo dục là gì?
Ngành QLGD xét tuyển các khối, tổ hợp như sau:
A00: Toán – Vật lý – Hóa học
A01: Toán – Vật lý – Tiếng Anh
C00: Ngữ văn – Địa lý – Lịch sử
C04: Ngữ văn – Toán – Địa lý
C14: Ngữ văn – Toán – GDCD
C20: Ngữ văn – Địa lý – GDCD
D01: Ngữ văn – Toán – Tiếng Anh
Điểm chuẩn ngành Quản lý giáo dục là bao nhiêu?
Các trường nào đào tạo ngành Quản lý giáo dục?
Hiện nay cả nước chưa có nhiều cơ sở đào tạo chuyên ngành này, tuy nhiên bạn vẫn có thể tìm cho mình một trường học ưng ý. Cụ thể các trường đó là:
Khu vực miền Bắc
Đại học Thủ Đô Hà Nội
Đại Học Sư Phạm – Đại Học Thái Nguyên
Khu vực miền Trung
Đại Học Vinh
Đại Học Quy Nhơn
Khu vực miền Nam
Đại Học Sài Gòn
Đại học Sư phạm TP.HCM
Có thể thấy rằng, ở các khu vực đều có 02 trường đại học đào tạo chuyên ngành này. Do đó, bạn có thể tự tìm hiểu thêm về các trường và lựa chọn theo học mà không gặp các vấn đề về khoảng cách địa lý.
Liệu bạn có phù hợp với ngành Quản lý giáo dục?
Để biết được liệu mình có phù hợp với chuyên ngành này hay không, bạn có thể cân nhắc một số các tiêu chí sau đây:
Khả năng thích ứng nhanh
Chịu được áp lực công việc
Khả năng nắm bắt tâm lý con người
Khả năng phán đoán, xử lý và giám sát các hoạt động
Kỹ năng giao tiếp tốt, biết lắng nghe
Thận trọng trong công việc
Sử dụng thành thạo tin học và ngoại ngữ
Khả năng làm việc độc lập, tự giác
Tính kỷ luật bản thân cao
Tuân theo quy định nơi làm việc, học tập
Tinh thần học hỏi, nắm bắt thông tin, kiến thức mới
Có kỹ năng quản lý thời gian tốt
Học ngành Quản lý giáo dục cần học giỏi môn gì?
Không giống như nhiều ngành nghề, ngành QLGD có các môn thiên về nắm bắt tâm lý con người, tâm lý học xã hội cùng các môn tìm hiểu thực tiễn. Do đó, ngành không yêu cầu sinh viên phải tập trung học các môn về tự nhiên hay xã hội. Sinh viên chuyên ngành này cần phải tự nâng cao các kiến thức xã hội, kỹ năng mà mình học hỏi, nắm bắt được để có thể trở thành một nhà quản lý giáo dục có đầy đủ kiến thức và kỹ năng thực tế.
Cơ hội việc làm dành cho ngành Quản lý giáo dục như thế nào?
Ngành QLGD mang lại rất nhiều cơ hội, vị trí việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Các bạn có thể tham khảo danh sách việc làm như sau:
Chuyên viên quản lý hành chính giáo dục: trong cơ quan QLGD như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo…
Chuyên viên văn phòng, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, chuyên viên quản lý học sinh, sinh viên, chuyên viên phòng đào tạo… ở các cơ sở giáo dục các cấp.
Chuyên viên quản lý hành chính giáo dục trong các cơ sở GDTX, cơ sở giáo dục cộng đồng, cơ sở đào tạo bồi dưỡng, cơ quan QLGD của các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức giáo dục ngoài công lập…
Advertisement
Chuyên viên phụ trách công tác văn hóa, giáo dục trong các cơ quan chính quyền các cấp và tổ chức văn hóa giáo dục ở cộng đồng.
Cán bộ nghiên cứu: trong cơ quan nghiên cứu về QLGD như viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng…
Giảng viên chuyên ngành: tại cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ các học viện, trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp tỉnh, thành phố…
Mức lương dành cho người làm ngành Quản lý giáo dục là bao nhiêu?
Hiện tại chưa có thống kê cụ thể về mức thu nhập của các nhân viên, chuyên viên hoạt động trong ngành Quản lý giáo dục. Tuy nhiên, nếu làm việc tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước thì mức lương cơ bản sẽ được tính theo quy định hiện hành.
Kết luận
Ngành QLGD là một ngành học có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia trên thế giới. Nhờ có ngành này, hệ thống giáo dục các cấp hoạt động ổn định và có quy tắc, đồng thời, nó cũng giúp phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Sinh viên theo học ngành này sau khi ra trường sẽ có đầy đủ chuyên môn, kiến thức và thấu hiểu được trách nhiệm của bản thân khi công tác, làm việc trong ngành giáo dục. Hy vọng qua bài viết này, người đọc sẽ có cái nhìn khách quan, bao quát hơn về ngành quản lý giáo dục.
Ngành Quản Lý Bệnh Viện Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo
Ngành Quản lý bệnh viện là gì?
Ngành quản lý bệnh viện là ngành được ít người biết đến. Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngành này bắt đầu đã được nhiều phụ huynh và các thí sinh biết đến.
Ngành quản lý bệnh viện trong tiếng Anh được gọi là Hospital Management. Nhiệm vụ của ngành này là đào tạo ra các cử nhân có kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ quản trị bệnh viện nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Nhằm đảm bảo phục vụ tốt quá trình hoạt động và phát triển của bệnh viện.
Nói cách khác cụ thể và dễ hiểu hơn thì tại mỗi bệnh viện khi các bác sĩ, các điều dưỡng viên, y sĩ, y tá, trực tiếp chăm sóc và chữa trị. Công việc chính của họ là bên các giường bệnh nên họ không thể đảm nhiệm được hết các công việc như nhập danh sách các bệnh nhân, quản lý các thiết bị y tế, giường bệnh,… Những đầu việc quản lý này sẽ do các nhân viên quản lý bệnh viện phụ trách.
Sự phân chia này tạo ra một cách quản lý một cách bài bản, có tổ chức. Giúp bệnh viện giải quyết các vấn đề phát sinh một cách dễ dàng hơn.
Ngành quản lý bệnh viện thi khối nào?
Chắc hẳn những bạn đang có dự định thi ngành quản lý bệnh viện đang rất lo lắng vì không biết ngành này sẽ thi tổ hợp môn gì? Liệu có môn “tủ” của mình hay không? Đó cũng là vấn đề mà rất nhiều thí sinh quan tâm. Ngành quản lý bệnh viện cũng có khá nhiều tổ hợp môn phổ biến như:
Tổ hợp môn B00 bao gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh.
Tổ hợp môn B03 bao gồm các môn: Toán, Sinh, Ngữ Văn.
Tổ hợp môn C00 bao gồm các môn: Văn, Sử, Địa.
Tổ hợp môn C01 bao gồm các môn: Văn, Toán, Lý.
Tổ hợp môn C02 bao gồm các môn: Văn, Toán, Hóa.
Tổ hợp môn C12 bao gồm các môn: Văn, Sử, Sinh.
Các trường đào tạo ngành quản lý bệnh viện và điểm chuẩn
Việc chọn ngành học đã khó, chọn tổ hợp môn để xét tuyển cũng khó, giờ việc chọn trường không chỉ gây khó khăn cho các bạn thí sinh mà cũng là vấn đề đau đầu cho các bậc phụ huynh. Tâm lý chung của hầu hết các bậc phụ huynh là đều muốn chọn trường chất lượng cho con. Thế nhưng việc chọn trường còn phụ thuộc vào yếu tố điểm chuẩn. Nếu chọn trường vượt quá khả năng của mình thì sẽ không đỗ. Đó sẽ là cả một sự nuối tiếc của bạn.
Hiện nay, một số trường đào tạo ngành quản lý bệnh viện như:
Trường Đại học Hùng Vương TPHCM
Trường xét tuyển với các tổ hợp môn là B00, B03, C01, C02 với điểm chuẩn là 14 điểm.
Số điểm này cũng không phải là một con số cao. Do đó nó đem lại nhiều cơ hội học cho các bạn sinh viên. Đặc biệt là các bạn hiện đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường Đại học Thăng Long
Tổ hợp môn xét tuyển: B00
Điểm chuẩn dao động trong khoảng 14 đến 16 điểm. Với những bạn theo khối B00 này thì cũng không hề khó để có thể đạt được con số này..
Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh
Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh xét tuyển với các tổ hợp môn A00, A01, D01, D07.
Các tố chất phù hợp với ngành quản lý bệnh viện
Khi làm bất cứ một công việc gì thì bạn cũng cần có những phẩm chất phù hợp để có thể hoàn thành tốt công việc của mình. Các phẩm chất cần có của một nhân viên quản lý bệnh viện như:
Có tầm nhìn xa trông rộng
Có sự sáng tạo, đổi mới trong công tác quản lý và tổ chức
Có khả năng quyết đoán trong mọi công việc
Có khả năng giao tiếp tốt
Xử lý công bằng, văn minh trong mọi trường hợp
Là tấm gương tốt, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ để mọi người noi theo
Học quản lý bệnh viện ra làm gì?
Có lẽ đây cũng là một trong những câu hỏi cần được giải đáp cho các bạn thí sinh. Có khi các bạn cũng vẫn chưa thể hình dung và hiểu rõ được là sau khi học xong ngành quản lý bệnh viện sẽ làm các công việc gì?
Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành này, các tân cử nhân được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để có thể hoàn thành các công việc như:
Bạn có thể tham gia vào ban tổ chức điều hành của bệnh viện, của các cơ sở y tế với các chức vụ như giám đốc, phó giám đốc hay trưởng các ban phòng,…
Có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều hành như quản lý các bệnh viện hay các cơ sở y tế,…
Có thể làm quản lý nhân viên, quản lý hồ sơ bệnh án, quản lý dụng cụ cơ sở y tế,…
Có thể làm quản lý điều hành các công ty tư nhân kinh doanh vật tư y tế,…
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đảm nhận nhiều chức vụ, nhiều vị trí khác nhau khác. Do đó bạn không cần phải lo lắng về vấn đề việc làm.
Ngày nay do các bệnh viện cũng khá đông các bệnh nhân. Dó đó cũng cần nguồn nhân lực quản lý bệnh viện. Đó cũng là cơ hội việc làm tốt cho các bạn thí sinh. Không chỉ có các bệnh viện mới đem lại cơ hội việc làm cho các bạn, mà các bạn có thể làm tại các trung tâm y tế tư nhân. Hay các cơ sở kinh doanh trang thiết bị, vật tư y tế,…
Advertisement
Mức lương đối với ngành này là bao nhiêu?
Hầu hết ai cũng mong muốn cho mình một mức lương cao và ổn định ngay sau khi ra trường. Đối với ngành này, sau khi ra trường đi làm bạn sẽ nhận được mức thu nhập từ 5 – 7 triệu. Mức lương này còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và thâm niên làm việc của bạn. Bạn cần khẳng định năng lực làm việc của mình để có một mức lương tốt hơn.
Tuy rằng, mức lương của ngành quản lý bệnh viện không cao. Nhưng nó lại khá ổn định so với các bạn sinh viên mới ra trường, chưa có kinh nghiệm. Nó khá phù hợp cho những bạn muốn có một công việc và mức lương ổn định, không muốn nhảy nhiều việc.
Kết luận
Chuyên Ngành Quản Lý Giáo Dục
Đánh giá
Review ngành Quản lý giáo dục của Đại học Sư phạm Hà Nội (HNUE): Ngành HOT chưa có dấu hiệu “giảm nhiệt”1. Giới thiệu về ngành Quản lý giáo dục
Ngành Quản lý giáo dục thuộc khoa Quản lý giáo dục của trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập từ năm 2005. Đây là cơ sở giáo dục hàng đầu của đất nước đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Quản lý giáo dục các trình độ (cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ) chất lượng cao góp phần quan trọng thực hiện giải pháp đổi mới quản lý giáo dục của nền giáo dục Việt Nam.
Ngành Quản lý giáo dục có chức năng là tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường và giám sát đánh giá hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. Theo học ngành Quản lý giáo dục, sinh viên sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục và kỹ năng thực hành quản lý giáo dục để có đủ năng lực quản lý, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và các hoạt động của nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong và ngoài hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngành này ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, không thể thiếu trong bộ máy quản lý nền giáo dục hiện đại. Do đó, nhu cầu về nhân lực chất lượng đang rất cao và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các bạn trẻ trong tương lai.
2. Chương trình đào tạo
Thời gian đào tạo của ngành Quản lý giáo dục của Đại học Sư phạm Hà Nội là 4 năm, học theo hình thức tín chỉ. Mức học phí hiện hành là 270.000 đồng/tín chỉ. Sau khi tốt nghiệp các bạn sẽ được cấp bằng cử nhân Quản lý giáo dục với nhiều cơ hội việc làm và học tập tốt trong tương lai.
Khung chương trình đào tạo sẽ bao gồm các học phần cụ thể như sau:
Đặc biệt, sinh viên chuyên ngành này sẽ được học tập trong môi trường uy tín và tiên phong trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo giáo dục các cấp tại Việt Nam với các trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dưỡng chuyên đề theo nhu cầu của người học để nâng cao trình độ, nghiệp vụ và năng lực quản… Đội ngũ cán bộ giảng viên giàu tâm huyết, được đào tạo bài bản và không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp giúp sinh viên có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Các hoạt động ngoại khóa của khoa rất đa dạng và phong phú để các bạn thỏa sức học tập, rèn luyện và thể hiện những tài năng, sự sáng tạo và năng động của bản thân như chương trình chào tân sinh viên đầu năm, Cuộc thi Nghiệp vụ Sư phạm, Cuộc thi Dance Storm, Cuộc thi tuyên truyền ca khúc cách mạng, HNUE We change – Thách thức rác thải nhựa, English Challenge…
3. Điểm chuẩn ngành Quản lý giáo dục
TrườngChuyên ngànhNgành20232023 Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục 15.5518.1526.524.673.7526.7525.7Ghi chú
Đánh giá
Đánh giá
Đánh giá
Điểm thi TN THPT, TTNV
Đánh giá
Điểm thi TN THPT, TTNV
Đánh giá
Học bạ
Đánh giá
Điểm thi TN THPT. (TTNV
Đánh giá
Điểm thi TN THPT (TTNV
4. Cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường
Sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi ngành giáo dục cần đổi mới để theo kịp bạn bè quốc tế. Do đó, ngành Quản lý giáo dục ngày càng được chú trọng phát triển và mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho sinh viên mới ra trường.
– Cán bộ quản lý hành chính giáo dục trong các cơ quan quản lý giáo dục tại các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo.
– Chuyên viên văn phòng; Chuyên viên quản lý học sinh, sinh viên; Chuyên viên quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Chuyên viên phòng đào tạo, phòng đảm bảo chất lượng, phòng thanh tra giáo dục, phòng tổ chức cán bộ…ở các cơ sở giáo dục thuộc các cấp bậc từ mầm non đến đại học.
– Chuyên viên phụ trách công tác văn hóa, giáo dục tại các cơ quan chính quyền các cấp và các tổ chức văn hóa giáo dục ở cộng đồng.
– Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trung tâm nghiên cứu về quản lí giáo dục của các trường đại học, cao đẳng…
– Giảng viên giảng dạy chuyên ngành quản lí giáo dục tại các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Quản lý giáo dục.
– Nghiên cứu viên chuyên môn ở trình độ thạc sĩ và tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đây là nền tàng giúp nhiều cán bộ lãnh đạo, cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện thành công sau này.
Chuyên Ngành Quản Lý Dự Án
Đánh giá
Review ngành Quản lý dự án trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU): Ngành “hot” không lo thất nghiệp1. Ngành Quản lý dự án là gì?
Mã ngành: 7340409
Quản lý dự án (Project Management) là ngành học chuyên đào tạo về việc hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả các khâu của một dự án nhằm đạt được hiệu quả. Quản lý dự án có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế trong nước và toàn cầu. Điều này được thể hiện rõ ở chỗ, Quản lý dự án sẽ đảm bảo các công việc trong dự án được hoàn thành theo đúng yêu cầu và thời gian đã quy định từ trước, trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt và không có sự thay đổi.
Việc quản lý và điều hành dự án đòi hỏi phải người quản lý phải có sự nhạy bén, linh hoạt và khả năng quản lý rủi ro tốt. Bởi vì không có dự án nào giống dự án nào, mỗi dự án sẽ ít nhiều có sự khác nhau về ý tưởng, mục tiêu, thời gian, địa điểm và không gian triển khai.
2. Học ngành Quản lý dự án tại NEU như thế nào?
Chương trình đào tạo ngành Quản lý dự án tại NEU kéo dài 4 năm, mỗi năm có 2 học kỳ chính và 1 học kỳ phụ (học kỳ hè).
Khối lượng kiến thức đào tạo là 129 tín chỉ: khối kiến thức giáo dục đại cương là 43 tín chỉ, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp là 86 tín chỉ (trong đó có 18 tín chỉ kiến thức chuyên sâu và 10 tín chỉ chuyên đề thực tập).
Về kiến thức, sinh viên theo học ngành này sẽ được trang bị hệ thống kiến thức cơ bản về kinh tế, đầu tư, quản lý; và kiến thức hiện đại, chuyên sâu về quản lý dự án; bên cạnh đó, sinh viên còn được đào tạo kiến thức về các công cụ và khả năng vận dụng các phương pháp quản lý dự án vào hoạt động thực tiễn.
3. Điểm chuẩn ngành Quản lý dự án của NEU
4. Cơ hội việc làm cho sinh viên ngành Quản lý dự án sau khi tốt nghiệp NEU ra sao?
Vì là một ngành khá mới, ít người theo học nên nhu cầu nhân lực của ngành Quản lý dự án hiện nay đang rất cao. Chính vì vậy mà các sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành này chắc chắn sẽ có cơ hội việc làm rộng mở với mức thu nhập hấp dẫn cùng với chế độ đãi ngộ đặc biệt. Sau khi ra trường, bạn có thể đảm nhận các vị trí công việc sau:
– Bạn có thể trở thành cán bộ hoặc chuyên viên quản lý dự án tại các dự án đầu tư công, các Ban quản lý dự án, bộ phận đầu tư tại các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức của nền kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước;
– Bạn có thể trở thành kỹ sư lập và thẩm định dự án đầu tư giúp thẩm định công trình và quản lý các dự án đầu tư;
– Bạn có thể làm giám sát và nghiệm thu công trình về mặt định mức, tài chính và tổ chức lao động;
– Bạn có thể trở thành giám đốc dự án hoặc giám đốc của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng;
– Bạn có thể trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc tư vấn về lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, lập và đánh giá dự án, tổ chức các hoạt động trên từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án như triển khai thiết kế, đấu thầu, thi công, bàn giao nghiệm thu và thanh quyết toán công trình;
– Bạn có thể tự tìm cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân hoặc làm cán bộ khởi sự doanh nghiệp;
– Bạn có thể làm giảng viên, cán bộ nghiên cứu về quản lý dự án tại các trường đại học, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu hoặc tại các cơ quan hoạch định chính sách về đầu tư và quản lý dự án, hoặc có thể làm chuyên gia tư vấn độc lập về quản lý dự án.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quyết Định Quản Lý Là Gì? Các Kỹ Năng Ra Quyết Định Quản Lý trên website Fply.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!