Bạn đang xem bài viết Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Dân Văn Phòng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Fply.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Dinh dưỡng phù hợp cho dân văn phòng
Dinh dưỡng cân bằng, thực phẩm đa dạng
Chế độ ăn đơn điệu và không hợp lý có thể gây ra béo phì cùng với nhiều vấn đề sức khỏe khác. Do đó, chúng ta cần đa dạng hóa các món ăn của mình mà vẫn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Người làm văn phòng không chỉ nhớ bổ sung thịt nạc, cá hoặc trứng, thay mỡ động vật bằng các loại dầu và bơ thực vật, mà cần ăn nhiều rau xanh, hoa quả, các loại đậu, ngũ cốc nguyên cám để có chất xơ và vitamin để ngăn ngừa chứng táo bón thường gặp. Đồng thời, họ cũng nên uống sữa không béo và ăn các sản phẩm từ sữa có tác dụng hạn chế khả năng đột quỵ và còn tốt cho sức khỏe.
Uống đủ nước
Trong suốt 8 tiếng làm việc ở phòng điều hòa, cơ thể rất dễ bị mất nước, làm cho họ thường xuyên bị táo bón và da dẻ trở nên khô ráp, Vì thế người dân văn phòng nên đảm bảo uống đủ nước cho cơ thể. Lượng nước cần thiết cho một ngày là khoảng 1,5 lít. Ngoài nước lọc thì bạn có thể uống trà, nước trái cây, sữa … để thay đổi khẩu vị cũng như bổ sung thêm vitamin và khoáng chất cho cơ thể.
Những lợi ích tuyệt vời từ dinh dưỡng của nước dừa
Thay vì phải dùng những loại thức uống đóng hộp có ga không lành mạnh, các bạn hãy thử tận hưởng những giá trị dinh dưỡng của nước dừa mang lại. Chúng ta sẽ thấy sảng khoái ngay tức thời. Chống mất nước Trong thành phần dinh dưỡng của nước dừa,…
Ăn ít chất béo và tăng cường chất xơ
Các món ngọt nhiều đường và chất béo không những khiến bạn tăng cân nhanh chóng mà còn có thể dẫn tới một số bệnh như béo phì, tiểu đường… Vì thế bạn nên ăn nhiều chất béo mà nên thay bằng các chất béo lành mạnh từ các loại thực vật như bơ, hạnh nhân, dầu oliu… Hơn nữa, ăn nhiều rau xanh không chỉ giúp no lâu mà còn giúp đốt cháy mỡ thừa hiệu quả, cho bạn một vóc dáng cân đối.
Ăn vặt lành mạnh
Các loại đồ ngọt hay thức uống nhiều đừng sẽ chỉ khiến sức khỏe của bạn đi xuống. Vì thế hãy thay thế các thực phẩm này bằng các món ăn vặt bổ dưỡng hơn như mứt quả không đường, sữa chua, hoa quả tươi, các loại hạt hạt… vừa chống đói, vừa tốt cho cơ thể.
Không bỏ bữa sáng
Việc ăn sáng không chỉ giúp con người làm việc hiệu quả hơn mà còn cung câp năng lượng để làm việc trong ngày. Hơn nữa, chỉ số đường huyết của chúng ta luôn hạ xuống thấp vào buổi sáng và sẽ được cân bằng trở lại nhờ năng lượng lấy từ thực phẩm. Vì thế, bữa ăn sáng sẽ giúp dân văn phòng khởi đầu ngày mới tràn đầy năng lượng.
2. Chú ý về chế độ dinh dưỡng cho dân văn phòng
Việc chuẩn bị bữa ăn cân đối hằng ngày luôn là điều khó khăn với những người bận rộn. Giải pháp cho điều này là họ nên lập danh sách các bữa ăn trong tuần để không phải mất thời gian suy nghĩ và quyết định sắp tới ăn gì. Một mẹo nhỏ nữa là nên chuẩn bị bữa trưa từ tối ngày hôm trước, như vậy sẽ giúp bạn có bữa ăn đủ dinh dưỡng mà không cần phải tốn quá nhiều thời giờ cho sáng ngày hôm sau.
Ngoài việc ăn uống lành mạnh thì bạn cũng nên có một chế độ vận động hợp lý. Bạn có thể đi bộ, tập yoga, làm vườn, chạy xe đạp… để cho cơ thể khỏe mạnh và có vóc dáng cân đối. Nếu không có thời gian thì bạn có thể thực hiện những động tác đơn giản tại chỗ giữ cho cơ xương khớp linh hoạt.
Như vậy, dinh dưỡng cho dân văn phòng cần nhiều sự chú ý và chuẩn bị trong các bữa ăn, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và dinh dưỡng cho cơ thể. Song song đó, họ cũng cần sự vận động thích hợp để cơ thể luôn khỏe mạnh và không có vấn đề gì về sức khỏe.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Vịt Đẻ
Hàm lượng các chất dinh dưỡng
Trong chăn nuôi vịt đẻ, cần lưu ý đến lượng thức ăn cung cấp cho vịt nhằm đạt khả năng sản xuất tối đa nhưng không làm cho vịt bị béo từ đó làm giảm khả năng đẻ trứng.
Đối với thức ăn của vịt đẻ thường có 2 dạng: thức ăn hỗn hợp (thức ăn viên) và thức ăn kết hợp giữa thức ăn hỗn hợp và nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có tại địa phương; chẳng hạn như 70 – 80% thức ăn viên + 20 – 30% thức ăn tự nhiên. Theo các khuyến cáo, dùng thức ăn viên cho vịt đẻ là tốt nhất bởi trong thức ăn viên có đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu của vịt đẻ. Thức ăn thông thường như lúa, đầu tôm, ngô… thường không cân đối được các chất dinh dưỡng và hàm lượng không ổn định. Hơn nữa, dựa vào đặc điểm sinh học có thể thấy, vịt thích thức ăn dạng hạt hơn các dạng khác.
Protein
Protein là yếu tố đóng vai trò quyết định đến khả năng đẻ và tỷ lệ đẻ trứng của vịt. Thức ăn giai đoạn vịt đẻ cần đảm bảo 17 – 19% protein thô; Chẳng hạn, đối với giống vịt Super M. Anh Đào, Tiệp và CV 2000 nhu cầu protein thô là 19,5%; với vịt Khali Cambell, vịt cỏ là 17%. Chất lượng protein phụ thuộc vào sự có mặt của các loại axit amin. Thức ăn protein có nguồn từ động vật (như bột cá, giun ốc, cua, bột xương…) và thực vật (bột đậu, lạc…). Protein có nguồn gốc động vật được coi là các loại thức ăn có đầy đủ hàm lượng protein, trong khi protein có nguồn gốc thực vật thường có thành phần các axit amin không đầy đủ (trong 100 g protein động vật, vịt có thể hấp thu được 70 – 90% chất dinh dưỡng; đối với protein thực vật vịt chỉ hấp thu khoảng 60 – 65%). Tuy nhiên, cần cân nhắc khi bổ sung protein có nguồn gốc động vật như bột cá vào thức ăn của vịt đẻ, bởi nó có thể làm ảnh hưởng đến mùi vị của trứng. Đối với những khu chăn nuôi vịt đẻ rộng, có thể thả thì việc tìm kiếm thức ăn có nhiều đạm dễ dàng hơn và người nuôi không nhất thiết phải bổ sung thường xuyên. Các nguồn dinh dưỡng đạm mà vịt có thể tìm kiếm được trong môi trường chăn thả như: ốc, trai, hến, châu chấu… đây là những nguồn cung cấp lượng đạm khá cao cho vịt. Ngoài ra, còn có giun đất là thức ăn yêu thích của vịt, hàm lượng đạm tiêu hóa của giun đất chiếm tới 7 – 8%; đây là nguồn dinh dưỡng dễ tìm kiếm trong tự nhiên. Đối với nguồn thức ăn thực vật thường có nhiều trong đỗ, lạc, bã đậu… có thể dùng cho vịt ăn.
Năng lượng
Những thức ăn giàu lượng đường thường có trong các loại thực vật như lúa, ngô, khoai, sắn… Trong đó, lúa thường được dùng khá phổ biến để nuôi vịt đẻ; trong lúa cũng có tới 5% đạm tiêu hóa. Để nâng cao khả năng tiêu hóa và có thêm vitamin H cần thiết đối với khả năng đẻ trứng của vịt, các cơ quan khuyến cáo người nuôi nên ủ cho lúa lên mầm trước khi cho vịt ăn. Ngoài lúa ra, hiện nay ngô được dùng nhiều để nuôi các loại vịt, trong đó ngô thích hợp nhất cho vịt vỗ béo. Bởi, ngô có hàm lượng protein tiêu hóa khoảng 7,4%, lipid 4,5% và nhiều caroten. Khi vịt đẻ cho ăn ngô, lòng đỏ của trứng sẽ có màu vàng sẫm được người tiêu dùng thích hơn (tuy không thay đổi hàm lượng các chất trong quả trứng).
Vitamin
Vitamin rất cần thiết trong nhu cầu dinh dưỡng của vịt đẻ, tuy nhiên đối với vịt được chăn thả thường không bị thiếu hụt các nguồn vitamin. Vì nhờ vào các thức ăn mà vịt tận dụng được trong quá trình kiếm mồi hoặc vitamin có trong thức ăn bổ sung. Nguồn vitamin ngoài tự nhiên vịt có thể tìm kiếm được đó là rong bèo, rau diếp, bắp cải, các loại cỏ… Tuy nhiên, người nuôi cũng cần phải quan sát vào da hoặc lông của vịt để biết được chính xác nhu cầu vitamin của chúng. Khi vịt đẻ, nhất là vào mùa hè, nên bổ sung thêm các loại củ, quả giàu vitamin để đáp ứng đủ nhu cầu của vịt đẻ. Nếu thấy mỏ, chân nhợt nhạt, lông xù hoặc mắt ướt thì đây là những biểu hiện của vịt bị thiếu Vitamin A, B, D và cần phải có những biện pháp xử lý phù hợp.
Khoáng
Khoáng, đặc biệt là canxi là chất dinh dưỡng trong hình thành vỏ trứng và làm tăng tính thèm ăn của vịt. Khi vịt không được chăn thả người nuôi sẽ phải tiến hành bổ sung khoáng cho vịt đẻ đảm bảo tỷ lệ trứng. Một số nguồn bổ sung chất khoáng gồm vỏ trứng, vôi bột, muối ăn… Trong vỏ trứng có tới 28% canxi, có thể lấy vỏ trứng được đun chín nghiền nhỏ rồi trộn với thức ăn khác để cho vịt ăn; hoặc sử dụng vôi chết để khô nghiên thành bột rồi trộn với thức ăn khác, bổ sung hằng ngày vào chế độ ăn của vịt. Ngoài ra, bổ sung 0,5 – 1% muối vào khẩu phần ăn cũng giúp cung cấp thêm chất khoáng cho vịt đẻ.
Nước uống
Vịt là loài thủy cầm nên uống rất nhiều nước. Do đó, trong chuồng nuôi phải luôn có đủ nước uống và phải đảm bảo vệ sinh cho vịt. Lượng nước cần cung cấp hàng ngày là 5 lít/con.
>> Ngoài các nguồn thức ăn như trên, người nuôi cũng có thể bổ sung thêm men tiêu hóa, premix, điện giải và tiêm phòng vắc xin đầy đủ cho vịt để đạt tỷ lệ đẻ cao và phòng tránh được dịch bệnh.
Xây Dựng Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Người Già
Xây dụng chế độ dinh dưỡng cho người già
Những thay đổi về dinh dưỡng ở người già có thể ảnh hưởng đến chế độ hấp thụ thức ăn của cơ thể. Chính vì vậy nhu cầu về dinh dưỡng và khẩu vị là vô cùng quan trọng. Cần phải xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng cho người cao tuổi cần phải đáp ứng những yếu tố sau:
1. Nguyên tác dinh dưỡng cho người lớn tuổi
Trong khẩu phần ăn cần phải có đầy đủ các nhu cầu và cân đối các chất dinh dưỡng bao gồm: chất đạm, béo, tinh bột, khoáng chất, vitamin, nước và chất xơ.
Nên chế biến những món ăn dễ tiêu hóa như là canh. Không nên bỏ bữa. Có kế hoạch về thực đơn và luôn theo dõi về cân nặng, huyết áp.
2. Khẩu phần ăn cho người lớn tuổi
So với độ tuổi 25 nhu cầu năng lượng ở độ tuổi 60 giảm 20% và người trên 70 giảm 30%. Theo khuyến nghị ở độ tuổi trên 60 cần phải duy trì nhu cầu năng lượng 1700 – 1900 calo/người/ngày. Về các tỷ lệ nhóm chất , năng lượng ngũ cốc chiếm 18% và chất đạm 14% trên tổng nhu cầu năng lượng trong khẩu phần ăn hằng ngày. Việc điều chỉnh chế độ ăn cho người cao tuổi cần phải đảm bảo hợp lý và duy trì chỉ số BMI ở mức 18,5 đến 22,9.
3. Về tinh bột, chất béo, chất đạm và muối
Tinh bột: Nên ăn ở mức độ vừa phải. Mỗi bữa người cao tuổi chỉ nên ăn 1 – 2 bát cơm, ăn thêm khoai, sắn củ để cung cấp chất xơ ngăn ngừa táo bón.
Chất béo: Người lơn tuổi nên ăn cả mỡ động vật và dầu thực vật. Tỷ lệ chất béo từ thực vật nạp vào cơ thể nên chiếm 35% tổng lượng chất béo. Dầu thực vật không có cholesterol và ít axit béo bão hòa hơn mỡ động vật nên sẽ tốt cho những người bị tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác
Chất đạm: Nhu cầu protein đối với người cao tuổi,trung bình khoảng 60 – 70g/ngày, Người cao tuổi nên giảm ăn thịt đỏ, tăng cường ăn các nhóm thực phẩm giàu canxi như cá, tôm, cua và protein thực vật như là đỗ, vừng, lạc, đậu phụ,… Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều cholesterol như là óc, da, nội tạng động vật.
Muối: Ở độ tuổi này nên hạn chế thực phẩm có hàm lượng muối cao như dưa, cà muối, thức ăn chế biến sẵn. Nên kiểm soát lượng muối dưới 150g/người/tháng, vì khi ăn nhiều muối sẽ làm tăng tình trạng cao huyết áp trầm trọng.
4. Về chất xơ, nước và khoáng chất
Chất xơ: cần phải đáp ứng nhu cầu chất xơ của người cao tuổi là tiêu thụ 25g/ngày. Chất xơ hòa tan có tác dụng làm giảm cholesterol và đường máu, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, tăng huyết áp. Đồng thời, chất xơ còn tránh được tình trạng táo bón, phòng chống xơ vữa động mạch. Vì vậy, người cao tuổi nên ăn các loại rau xanh và hoa quả giàu vitamin và khoáng chất. Nếu được, mỗi ngày nên ăn khoảng 300g rau xanh và 100g hoa quả.
Nước: Rất nhiều người lớn tuổi uống ít nước vì sợ đi tiểu đêm nhiều. Tuy nhiên, uống nhiều nước có công dụng rát lớn trong việc hỗ trợ tiêu hóa, đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Người cao tuổi nên uống đủ 1.5 đến 2 lít nước/ ngày. Thêm vào đó có thể uống thêm các lọa trà xanh, chè sen,… cũng rất tốt cho cơ thể.
Trong khi đó, nước lại có công dụng rất lớn trong việc hỗ trợ tiêu hóa, đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Vì vậy, người cao tuổi nên uống đủ 1,5 – 2 lít nước/ngày, chủ động uống nước ngay cả khi chưa thấy khát. Ngoài ra, các loại nước như trà xanh, chè sen, chè ngó sen,… cũng rất tốt cho người lớn tuổi;
Một số lưu ý trong chế độ dinh dưỡng cho người già
Người lớn tuổi nên uống ít nhất 1 ly sữa béo, ít đường để bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Sinh hoạt điều độ, ăn uống đúng giờ không bỏ bữa. Kết hợp vận động nhẹ nhàng để hỗ trợ quá trình tiêu hóa, cải thiện sức khỏe.
Nên chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, luôn để tâm trí thoải mái và vui vẻ.Khi ăn nên ăn chậm, nhai kỹ. Nên chế biến những món ăn dễ tiêu hóa như là hấp, luộc. Không nên ăn quá no đặc biệt là vào buổi tối.
Lựa chọn thực phẩm theo bệnh lý: Một số người mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp,… nên cần chọn đúng loại thực phẩm phù hợp, có tác dụng kiểm soát bệnh tật. Cụ thể, cần tây, dưa leo, cà chua, bí đao, khoai từ, rau diếp, mộc nhĩ, giá đậu,… giúp ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp và tim mạch. Thực phẩm tốt cho bệnh nhân đái tháo đường gồm bí xanh, rau muống đỏ, rau ngót, hoa atiso, khổ qua,…
Sau khi ăn nên ngồi tại chỗ hoặc đi lại nhẹ nhàng trong vòng 30 phút để giúp dạ dày nhào trộn thức ăn, dễ tiêu hóa hơn.
Người cao tuổi nên có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ tinh thần thoải mái và duy trì vận động vừa sức để cải thiện sức khỏe, làm chậm quá trình lão hóa và có tuổi thọ dài hơn.
Chế Biến Bữa Ăn Dặm Cho Bé Từ Rau Xanh Giàu Dinh Dưỡng
Có thể nói thực đơn hàng ngày của bất cứ gia đình nào đều cần phải có rau xanh. Rau xanh rất cần cho cơ thể mỗi người đặc biệt là trẻ nhỏ. Khi đến tuổi ăn dặm rau, củ, quả là một trong những thực phẩm không thể thiếu bổ sung chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
1. Tác dụng của rau xanh
Rau xanh có nhiều vitamin rất tốt cho sức khỏe trẻ nhỏ
Rau xanh cũng như hoa quả, cung cấp cho cơ thể của bé một lượng vi chất quan trọng, giúp cân bằng chế độ ăn hàng ngày. Những chất đó là: các loại vitamin, khoáng và chất xơ. Mỗi vi chất kể trên đều có chức năng riêng và chức năng tổng hợp.
Do đó, khi trong cơ thể của bé thiếu một vitamin nào đó, sự cân bằng sẽ bị phá vỡ. Ví dụ, vitamin C, nó đồng thời tham gia vào quá trình chống ôxi hoá, chống viêm nhiễm và chống dị ứng. Nó đào thải chất độc bên trong cơ thể ra ngoài và cho phép cơ thể của bé hấp thụ sắt tốt hơn… Vậy, trong khi chế biến chúng, điều quan trọng là không để làm mất đi những dưỡng chất quý báu này.
2. Cách chế biến rau xanh đảm bảo dinh dưỡng
Tránh tích trữ rau nhiều ngày và ngâm quá lâu trước khi chế biến. Việc để rau nhiều ngày rồi mới sử dụng cũng làm hao tổn lượng vitamin có trong rau. Tích trữ rau có thể làm mất tới 50% lượng vitamin C. Ví dụ khoai tây sau 3 tháng “tồn kho”, lượng vitamin giảm quá nửa. Ngay cả khi bạn để rau trong tủ lạnh vài ngày, bạn đã vô tình làm lượng vitamin giảm đi đáng kể. Các chuyên gia khuyên chúng ta hãy ăn rau tươi trong vòng từ 24 – 48 giờ đồng hồ sau khi mua về.
Không nên ngâm rau xanh quá lâu trong nước
Còn nếu bạn ngâm rau quá lâu trong nước trước khi chế biến, bạn cũng làm mất đi vitamin C và B. Những chất này rất dễ hoà tan trong nước. Hãy dùng rau sạch và rửa sạch rau dưới vòi nước để tránh làm mất đi các lại vitamin.
Nên làm chín rau bằng hơi. Đun chín rau ở nhiệt độ cao và đun lâu sẽ làm mất đi lượng vitamin có trong rau. Các làm chín rau tốt nhất là bạn hãy hấp rau thật nhanh, cách này sẽ giúp bạn bảo vệ được những dưỡng chất của rau và cũng là cách tốt nhất giữ mùi vị của rau.
Một vài lưu ý nhỏ khi chế biến
Sử dụng nước rau để làm nước xốt, nước xốt dầu giấm… Chúng chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất hoà tan.
Khi luộc khoai tây, bạn nên giữ cả vỏ như vây lượng vitamin mất đi sẽ ít hơn.
Khi nấu chín rau, bạn nên cho rau vào nước đang đun sôi. Nhiệt độ cao sẽ cho phép tạo một lớp đường trên bề mặt nước, lớp đường này bảo vệ vitamin không bị mất đi do bay hơi nước.
Không nên nấu rau quá nhừ. Rau được ăn khi vẫn còn hơi dai, như vậy là bạn đã bảo vệ được đáng kể lượng vitamin của rau.
Bé Chậm Lớn Phải Làm Sao Và Chế Độ Dinh Dưỡng Phù Hợp Nuôi Con Khỏe Mạnh
Đừng vội ép bé ăn khi bé chưa muốn ăn: Vì khi bị ép, bé sẽ mang tâm lý sợ hãi và lúc này cảm giác thèm ăn biến mất, kéo theo khả năng hấp thụ dưỡng chất giảm đáng kể. Lâu dần, bữa ăn sẽ trở thành buổi tra trấn mà trẻ phải đối mặt.
Bổ sung dinh dưỡng:
Ưu tiên các thức ăn chứa nhiều chất đạm và thực phẩm giàu canxi , sắt, kẽm, magie: Thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa, hào, sò,…Đặc biệt, tăng cường các loại thức ăn có chứa nhiều kẽm như thịt gà, hàu.…vì kẽm là một trong những nhân tố kích thích sự phát triển chiều cao ở trẻ. Với cách bổ sung nguồn dinh dưỡng từ thực phẩm này, hẳn là bố mẹ đã phần nào an tâm hơn khi biết được vấn đề bé chậm lớn phải làm sao là nằm ở đâu.
Trái cây giúp bé phát triển khỏe mạnh – Ảnh Internet
Ăn nhiều rau xanh, các loại hạt đậu, quả chín cũng giúp trẻ hấp thu tốt các dưỡng chất như canxi, sắt, kẽm,…Trong rau quả còn chứa nhiều vitamin và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng chiều cao và cân nặng của trẻ.
Đa dạng các món ăn: Bé rất dễ nhàm chán nếu ăn mãi một món, mẹ nên chế biến đa dạng các món ăn, như vậy sẽ kích thích được sự thèm ăn của trẻ. Một số món ăn giàu dinh dưỡng cho bé chậm lớn như: cá chép hấp gừng, cháo ếch sa nhân, cháo cá lóc, cháo trứng đậu xanh, cháo lươn khoai môn cà rốt, cháo hào hạt sen nấm rơm.
Tăng hoạt động cho bé: Những hoạt động thể lực đều rất cần năng lượng. Khi bé tham gia vào các hoạt động đó, nguồn năng lượng tích tụ sẽ dần tiêu hao tạo cho bé cảm thấy đói và ăn ngon miệng hơn. Từ đó, cơ thể hấp thu dưỡng chất tốt hơn, giúp cải thiện tình trạng nhẹ cân, còi xương của bé.
Tăng cường vận động thể chất để tăng cảm giác đói và thèm ăn cho bé – Ảnh Internet
Điều chỉnh giấc ngủ của trẻ: Tập cho con thói quen và thời gian ngủ để giúp bé có được một giấc ngủ ngon và sâu. Vì giấc ngủ rất quan trọng đối với bé, kể cả giấc ngủ trưa ngắn vào mỗi ban ngày. Một giấc ngủ đủ tròn đầy làm cho lượng hoocmon tăng trưởng sản sinh nhiều hơn, giúp bé tăng chiều cao và cân nặng nhanh chóng.
Ngoài ra, mẹ cần tìm hiểu các loại sữa giúp bé tăng cân bổ sung vào thực đơn hàng ngày để cải thiện vấn đề bé chậm lớn. Hy vọng rằng, với bài viết “ bé chậm lớn phải làm sao? ” sẽ giúp bậc phụ huynh có được phương pháp chăm sóc con yêu của mình một cách phù hợp và khoa học nhất.
Mai Lê tổng hợp
Chế Độ Ăn Thực Dưỡng Là Gì? Lợi Ích Của Chế Độ Ăn Thực Dưỡng Đối Với Cơ Thể
Đầu tiên, chúng ta có thể hiểu trong từ “thực dưỡng” thì “thực” có nghĩa là ăn – một hoạt động giúp cơ thể hấp thu dưỡng chất thông qua con đường ăn uống. Còn “dưỡng” được hiểu là quá trình dùng các chất đã hấp thụ đó để đáp ứng mục đích, nhu cầu cho cơ thể. Hay nói cách khác, thực dưỡng là phương pháp dưỡng sinh thông qua việc ăn uống.
Bản chất của chế độ ăn thực dưỡng là chế độ ăn kiêng, kiêng các loại thịt mà chỉ ăn hải sản, trứng, rau củ, sữa và cả ăn thuần chay một cách cố định. Nguyên tắc của chế độ này là cắt giảm nguồn thực phẩm từ động vật, thay vào đó sử dụng thực phẩm được trồng theo mùa, lượng tiêu thụ trong bữa ăn thấp.
Nếu ta theo chế độ ăn thực dưỡng đúng cách thì sẽ không bị phản khoa học mà còn có thể mang đến một số tác dụng tốt cho cơ thể
Giúp hệ tiêu hóa ổn định và khỏe hơnKhi ăn chế độ này thì hệ tiêu hóa sẽ không phải làm việc quá nhiều bởi thực phẩm cung cấp vào chủ yếu là ngũ cốc, ít thành phần hóa học. Vì thế, theo thời gian, có thể khiến hệ tiêu hóa yếu được phục hồi trở lại.
Có năng lượng và sức chịu đựng nhiều hơnThói quen của chế độ ăn thực dưỡng là phải nhai thật kỹ trước khi nuốt, điều này sẽ giúp việc hấp thu dưỡng chất được diễn ra tốt nhất và năng lượng mà thực phẩm đem lại cao hơn. Ngoài ra, việc này còn giúp có năng lượng, sức chịu đựng tốt hơn và sinh ra nhiều sinh khí do nguồn thực phẩm tự nhiên, ít chất bảo quản.
Hệ miễn dịch tốt hơnViệc ăn ngũ cốc gần như toàn phần trong chế độ thực dưỡng sẽ độ PH bình quân của máu nằm ở mức trung hòa (7.4). Vì thế, những vấn đề xương khớp, tim mạch, tổn thương hệ tiêu hóa được giảm đi, máu ít bị nhiễm đường, nhiễm axit.
Ngủ sâu hơnXét về mặt bằng chung thì chế độ ăn thực dưỡng sẽ giúp người dùng có giấc ngủ ngon và sâu hơn. Không những thế, việc nhai kỹ trong chế độ này còn làm cơ mặt hoạt động tích cực, có thể giúp trẻ lâu và chống lão hóa.
Hấp thu tốt dinh dưỡngCác món ăn xuất hiện trong chế độ thực dưỡng giúp tiêu hóa tốt thức ăn, không gây rối loạn chuyển hóa. Việc hấp thu chất dinh dưỡng cũng vì thế mà trở nên tốt và hiệu quả hơn.
Tư duy, trí nhớ tốtĂn uống sạch như thế thì đương nhiên máu cũng từ đó trở nên sạch hơn, các tế bào não cũng khỏe mạnh hơn, hạn chế trầm cảm hay những áp lực căng thẳng trong cuộc sống. Vì thế, tâm trạng sẽ dần dần tốt lên, tư duy được cải thiện, trí tuệ minh mẫn và cơ thể nhanh nhẹn hơn.
Giảm cân, giữ trọng lượng ổn địnhBản chất của chế độ ăn thực dưỡng là giúp giảm cân hiệu quả, sau đó sẽ giữ lại trọng lượng cân khi đã dần ổn định.
Từ người già đến trẻ nhỏ ai cũng có thể ăn chế độ ăn thực dưỡng bởi vì đây là chế độ ăn uống lành mạnh và tốt cho sức khỏe nếu bạn áp dụng đúng cách.
Đặc biệt, chế độ ăn này được bác sĩ khuyến khích những người có vấn đề về tim mạch, béo phì nên áp dụng. Nếu tuân thủ chế độ thực dưỡng đúng cách thì sau một thời gian sẽ thấy thuyên giảm rõ rệt các triệu chứng bệnh.
Các thực phẩm nên ăn trong chế độ thực dưỡngNgũ cốc nguyên hạt hoặc các sản phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt (gạo đỏ hoặc gạo nâu) và sợi mì kiều mạch của Nhật Bản (soba) nên chiếm 40 – 60% tổng lượng thức ăn tiêu thụ mỗi ngày khi áp dụng chế độ ăn này.
Rau xanh: Nên chiếm 20-30% trong tổng lượng thức ăn hấp thụ mỗi ngày. Đặc biệt, khi thực hiện chế độ ăn thực dưỡng nên tăng cường ăn các loại như: Rau cải xanh, súp lơ, cà rốt và rau mùi tây.
Đậu và các sản phẩm từ đậu
Advertisement
: Đậu nành, đậu xanh, đậu đen,… chiếm 5-10% tổng lượng thức ăn tiêu thụ mỗi ngày.
Dầu thực vật hay gia vị tự nhiên: Dầu oliu, dầu hạt cải, dầu hướng dương vào các món ăn để tăng thêm hương vị và ngon miệng hơn.
Ngoài ra, còn có một số thực phẩm khác đôi khi có thể sử dụng hai đến ba lần mỗi tuần như: Cá, các loại quả cứng và hạt, gia vị, chất làm ngọt, trái cây và đồ uống không chứa chất kích thích.
Các thực phẩm không nên ăn trong chế độ thực dưỡngBên cạnh đó, để đạt hiệu quả tốt nhất cho sức khỏe khi thực hiện chế độ ăn thực dưỡng bạn không nên ăn các loại thực phẩm sau đây:
Tuyệt đối không ăn thịt heo, thịt bò, thịt gà, thịt vịt, trứng và sữa vì nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả của chế độ ăn thực dưỡng và nguy hại cho sức khỏe của bạn.
Tuyệt đối không sử dụng các gia vị cay nóng.
Không sử dụng các thức uống có cồn hoặc chứa chất bảo quản như rượu bia, nước ngọt có gas…
Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Dân Văn Phòng trên website Fply.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!