Bạn đang xem bài viết Cafe Take Away Là Gì? Khám Phá Các Mô Hình Cafe Take Away Phổ Biến Nhất được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Fply.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mục Lục
Cafe take away là gì?
“Take away” là cụm từ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kinh doanh ẩm thực. Trong các quán cà phê hay các cửa hàng bán đồ ăn nhanh, “take away” nghĩa là mang đi. Cafe take away vốn có nguồn gốc đến từ Ý và dần trở nên phổ biến ở khắp mọi nơi. Trào lưu này du nhập vào Việt Nam từ năm 2004 và lan rộng vào khoảng năm 2013.
Các loại cafe sẽ được đựng trong cốc giấy hoặc cốc nhựa đi kèm với túi xách để khách hàng mang đi sau khi order. Bạn cũng có thể sử dụng bình đựng để mua cafe tại các địa điểm bán đồ uống take away một cách tiện lợi.
Vì sao mô hình kinh doanh cafe take away trở nên phổ biến?
Với nhịp sống hiện đại và nhu cầu thưởng thức cà phê tăng nhanh, mô hình take away có điều kiện phát triển rộng hơn, nhất là với đối tượng khách hàng là dân văn phòng và giới trẻ. Vậy vì sao cafe take away lại ngày càng phổ biến như vậy?
Độc đáo, mới lạ: Thay vì ngồi trong các quán cafe, việc thưởng thức những ly cafe nóng hổi ngay bên lề đường đã tạo nên sức hút khó cưỡng cho nhiều khách hàng.
Thuận tiện và tiết kiệm thời gian: Khi order cafe take away, bạn chỉ cần mất vài phút chờ đợi đã có ngay một ly cafe thơm ngon. Việc mua cafe mang đi không chỉ thuận tiện cho việc di chuyển mà còn tiết kiệm được nhiều thời gian.
Đa dạng các loại đồ uống: Bên cạnh cafe truyền thống như cafe đen, cafe sữa… bạn có thể dễ dàng lựa chọn cafe đá xay và cả các loại nước ép, sinh tố để mang đi.
Giá cả phải chăng: So với cafe bán trong các cửa hàng, cafe take away có giá thành khá rẻ, phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của đa số khách hàng.
Các mô hình kinh doanh cafe take away
Dù ở bất kỳ khu vực nào, cafe take away cũng được coi là hình thức kinh doanh dễ tiếp cận và có khả năng phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất. Ở Việt Nam, cafe take away phát triển dưới hai hình thức chính là cửa hàng cafe take away và xe cafe take away.
Cửa hàng cafe take away
Nếu bạn có dự định mở một quán cafe có không gian nhỏ với chi phí ban đầu không quá lớn thì có thể cân nhắc lựa chọn cửa hàng cafe take away. Cửa hàng chỉ cần bố trí một số bộ bàn ghế để khách hàng ngồi trong khi chờ order. Điểm mạnh để các cửa hàng này thu hút khách hàng chính là phong cách thiết kế nội thất hiện đại và cách bố trí menu hợp lý.
Bên cạnh đó, nhiều người cũng lựa chọn hình thức cửa hàng cafe nhượng quyền từ các thương hiệu lớn để bắt đầu kinh doanh. Với công thức pha chế đặc trưng, cafe take away của các cửa hàng nhượng quyền sẽ có được hương vị thơm ngon giống như thương hiệu gốc và dễ dàng chiều lòng cả những thực khách khó tính.
Xe cafe take away
Xe cafe hiện là mô hình thông dụng nhất có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu kinh doanh. Ở các tủ cà phê bán dạo, menu đồ uống đi kèm với giá cả sẽ được in trực tiếp trên bảng lớn ngay trước quầy. Khách hàng chỉ cần đến quầy, order các loại đồ uống, thanh toán nhanh gọn và đợi lấy cafe.
Hình thức kinh doanh cafe này sẽ giúp bạn tiết kiệm chi phí tốt hơn, người bán không cần đầu tư quá nhiều, không cần tìm kiếm nhân sự, thuê mặt bằng hay trang trí nội thất. Xe cafe có kích thước nhỏ gọn, tính di động cao và dễ dàng thu hút sự chú ý của khách hàng.
Cùng với mô hình xe cafe take away, các hình thức kinh doanh khác như xe bánh mì doner kebab, xe sinh tố hoa quả, xe trà sữa… cũng xuất hiện ở không ít các thành phố lớn và đem lại lợi nhuận cao cho người bán.
Như vậy, việc kinh doanh sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn với cả những người chưa có nhiều kinh nghiệm. Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của nhiều người bán hàng chính là đầu tư một chiếc xe bán cà phê chuyên nghiệp, chất lượng.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, công ty Kim Nguyên sẽ mang đến các mẫu xe bán cafe có thiết kế đẹp mắt, ấn tượng với kích thước đa dạng và mức giá thành tốt nhất cho khách hàng.
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH TMDV KIM NGUYÊN
Địa chỉ: Địa chỉ: 695/3 Tân Sơn, Phường 12, Quận Gò Vấp, TPHCM
Hotline: 0909 398 599
Đề xuất sửa nội dung
5/5 – (1 bình chọn)
5+ Các Mô Hình Tư Duy Phổ Biến Hiện Nay
Mô hình tư duy ảnh hưởng đến cách con người nhìn nhận. Mỗi người có một mô hình tư duy khác nhau trong khi cùng quan sát một sự kiện, hiện tượng. Mô hình tư duy được đánh giá là một trong những nguyên lý chính của tổ chức học tập. Đây là những giả thiết, suy nghĩ, định kiến hay những hình ảnh đã ăn sâu vào suy nghĩ của mỗi người dẫn đến ảnh hưởng đến sự nhìn nhận thế giới xung quanh của họ.
Trong việc học tập và làm việc, mỗi cá nhân sẽ cần xác định rõ và hoàn thiện cách mà họ nhìn nhận mọi vấn đề xung quanh. Đây cũng chính là cách mô hình tư duy luôn mang tính chủ động và định hướng cách mà mỗi chúng ta hành động, suy nghĩ. Ví dụ đơn giản rằng, nếu bạn cho rằng người bạn vừa nhìn thấy không đáng tin cậy, chúng ta sẽ hành động rất khác biệt so với việc cho rằng họ là người đáng tin cậy.
Singer là mô hình tư duy đã được xây dựng năm 2006 và phát triển cho đến nay. Các giai đoạn tư duy theo thang phân loại năng lực được chia làm các nhóm năng lực sau:
Tiếp nhận: Nhận diện về khái niệm, quan hệ, định nghĩa của sự vật, hiện tượng.
Xử lý dữ liệu cấp độ 1: So sánh các dữ liệu, điều tra và phân tích.
Xử lý dữ liệu qua công thức và mô hình: Xác định nguyên tắc, giải quyết vấn đề sau các mô hình, thuật toán.
Mô tả bằng ngôn ngữ: Diễn đạt lại trạng thái và hệ thống, hiện tượng của vấn đề.
Xử lý kết quả: So sánh các kết quả sản phẩm và kết luận.
Chuyển giao: Khái quát và đặc thù hóa vấn đề.
Mô hình Dreyfus ra đời vào năm 1980 trình bày về sự hình thành và phát triển kỹ năng của người học qua giảng dạy và thực tiễn. Quá trình này sẽ bao gồm năm bước phát triển từ người thực tập đến chuyên gia bao gồm:
Người tập sự: Giai đoạn học tập chưa đặt vào tình huống cụ thể nên người dùng chưa cần có kinh nghiệm trong tình huống đó.
Người bắt đầu: Nhận diện các tình huống qua hoàn cảnh và cho áp dụng quy tắc vào từng trường hợp.
Người có năng lực: Giai đoạn này người học cần tiếp thu nhiều nguyên tắc hơn và học cách tổ chức, sắp xếp lại nguyên tắc, thông tin tương thích.
Người thành thạo: Họ đánh giá được điều gì cần phải làm và thành thạo trong sử dụng nguyên tắc giải quyết vấn đề.
Chuyên gia: Không cần quá trình phân tích, lên kế hoạch mà có thể nhận diện tình huống nhanh qua hành động, trực giác.
Biggs và Collis đã giới thiệu mô hình tư duy cấu trúc miêu tả trình tự sắp xếp tư duy theo cấp bậc nhất quán và đặt tên là chu kỳ học. Chu kỳ này giúp cung cấp cho người dùng về tiến độ học tập theo trạng thái nhất định. Cấu trúc của chu kỳ này sẽ bao gồm: Tiền cấu trúc, đơn cấu trúc, đa cấu trúc, xác lập mối quan hệ và mở rộng khả năng trừu tượng.
Thang tư duy Bloom được phát triển thành công vào năm 1956 bởi nhà khoa học cùng tên. Đối chiếu với thang tư duy này, bạn có thể biết trình độ tư duy của một người như thế nào và cách họ vận hành tư duy ra sao. Quy trình tư duy gồm sáu bậc được sắp xếp từ thấp đến cao theo các cấp bậc là biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Advertisement
Đến năm 1990, thang tư duy đã được chỉnh sửa và phát triển hoàn thiện hơn. Kiến thức và tư duy được tách thành hai mảng kiến thức cụ thể và trừu tượng. Cho đến nay, thang tư duy Bloom được dùng khá rộng rãi trong những chương trình học tập, nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng nhằm phát triển tối đa về sự sáng tạo của mô hình tư duy. Phương pháp này tập trung vào vấn đề và rút ra nhiều câu trả lời lý thú về vấn đề đó. Trong Brainstorming, các vấn đề được hiểu sâu, đào bới theo nhiều góc nhìn khác nhau để đưa ra ý kiến, đánh giá tổng quan nhất.
Đường Ăn Kiêng Là Gì? Ăn Tốt Không? Các Loại Phổ Biến Hiện Nay
Đường ăn kiêng chính là một loại thực phẩm thay thế cho đường mía và được sử dụng trong thực đơn của những người ăn kiêng. Loại này chính là chất tạo ngọt chứa rất ít hoặc không chứa calo.
Đường ăn kiêng sẽ tạo vị ngọt trên đầu lưỡi của bạn như đường nhưng thật chất chúng chỉ là chất tạo ngọt nhân tạo. Đường ăn kiêng được sản xuất từ chiết suất thực vật qua quá trình xử lý các chất tổng hợp hóa học.
Trong cuộc sống hằng ngày, đường ăn kiêng được thêm vào các loại đồ uống như cà phê, trà,.. Đường ăn kiêng sẽ có rất nhiều loại với nhiều công dụng đặc biệt cho cơ thể con người.
AdvantameAdvantame chính là một loại đường ăn kiêng, chất tạo ngọt không chứa calo. Advantame được tạo ra bằng các phản ứng giữa aspartame và chiết suất vanillin. Đường Advantame có độ ngọt vừa phải và thay đổi phụ thuộc vào chất nền mà chúng kết hợp.
Advantame chính là loại đường đứng đầu trong các chất tạo ngọt nhân tạo được sử trong quá trình chế biến, sản xuất các loại bánh kẹo, kẹo cao su, sản phẩm sửa, đồ uống hương vị,..Mỗi ngày bản thân chỉ nên tiêu thụ khoảng 32.8mg đường Advantame trên kg trọng lượng cơ thể.
Đường Advantame là chất tạo ngọt không chứa calo.
Steviol glycosideSteviol glycoside chính là một loại đường được sản xuất từ cây cỏ ngọt ở Nam Mỹ. Vị ngọt của loại này rất 30 – 320 lần so với đường mía. Steviol glycoside có thể thay thế đường tự nhiên trong chế độ ăn uống hằng ngày của người ăn kiêng.
Nếu bạn đang ăn kiêng thì nên sử dụng loại đường này để thay thế, bổ sung đường vào thực đơn hằng ngày. Steviol glycoside bền với nhiệt, không lên men cũng như không ảnh hưởng đến hàm lượng đường trong cơ thể. Mỗi ngày chỉ nên tiêu thụ 50mg đường trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Steviol glycoside không chứa calo.
SaccharinSaccharin có vị ngọt gấp 300 – 400 lần so với đường mía, tuy nhiên sau khi ăn đường này sẽ để lại hậu hơi đắng. Mỗi ngày cơ thể chỉ nên tiêu thụ 5mg đường Saccharin trên mỗi kg trọng lượng cơ thể mà thôi.
Loại đường ăn kiêng này không chứa năng lượng, được nhà sản xuất để tạo ngọt trong bánh kẹo như bánh quy, nước giải khát, trong các thuốc chữa bệnh, kem đánh răng,.. Chính vì vậy loại đường này cũng được nhiều người ăn kiêng sử dụng.
Saccharin không chứa calo.
AspartameAspartame có độ ngọt gấp khoảng 200 lần so với đường mía và chứa khoảng 4kcal, đảm bảo không ảnh hưởng đến hàm lượng đường huyết khi ăn. Đường này sẽ để lại vị ngọt lâu hơn kèm vị đắng.
Acesulfame kaliAcesulfame kali có vị ngọt gấp 200 lần so với đường mía và không chứa calo, vị ngọt của loại đường này giống như aspartame hoặc bằng 2/3 vị ngọt của saccharin và bằng 1/3 vị ngọt của sucralose. Vì vậy đường ăn kiêng acesulfame kali cũng có vị đắng.
Acesulfame kali có thể ổn định trong cả môi trường bazo lẫn axit nên được sử dụng thành phụ gia thực phẩm trong các loại bánh nướng. Mỗi ngày chỉ nên tiêu thụ 15mg đường này trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Acesulfame kali không có calo.
SucraloseSucralose có độ ngọt gấp khoảng 320 – 1000 lần so với đường mía, gấp 3 lần so với đường aspartame, 2 lần so với đường saccharin và 3 lần so với đường acesulfame potassium. Loại đường này cũng không chứa calo.
Sucralose có thể hoạt động ổn định ở cả hai môi trường axit và bazo nên cũng được sử dụng trong các loại bánh kẹo, nước giải khát và trái cây đóng hộp. Mỗi ngày chỉ nên tiêu thụ 9mg đường này trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Sucralose không chứa calo.
NeotameNeotame là loại đường ăn kiêng có cấu trúc tương tự như aspartame và có vị ngọt gấp 7000 – 13000 lần so với đường mía. Loại đường này chứa rất ít calo, vì độ ngọt của chúng mà con người hay sử dụng để sản xuất siro.
Neotame có thể hoạt động ổn định trong môi trường nhiệt độ, nhanh chóng chuyển hóa và không tích tụ trong cơ thể. Vì thế loại đường này cũng rất thích hợp cho những người ăn kiêng đấy.
Neotame không chứa calo.
Chiết xuất từ trái La Hán QuảMột loại đường ăn kiêng cuối cùng đó chính là chiết xuất từ trái La Hán Quả. Loại đường này có vị ngọt khoảng 300 lần so với đường mía, chứa ít calo nên được sử dụng trong các đồ uống và thuốc trong Đông Y.
La hán quả có nguồn gốc từ Trung Quốc và được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và sản xuất từ những năm 1980 ở Nhật Bản. Chính vì vậy đây cũng là một loại đường hoàn hảo cho những người ăn kiêng.
Chiết xuất từ trái La Hán Quả không chứa calo.
Vậy đường ăn kiêng có tốt không? Thật chất đường ăn kiêng là chất tạo ngọt nhân tạo và nó sẽ thay thế cho đường, nhằm mang lại vị ngọt cho các loại đồ ăn, thức uống. Vì thế đường ăn kiêng tốt cho sức khỏe và nó mang lại nhiều giá trị đặc biệt.
Không làm cho bạn thèm ăn: Khi sử dụng đường ăn kiêng thì sẽ làm cơ thể của bạn ức chế sự thèm ăn. Rất tốt cho những người thừa cân và đang ăn kiêng
Advertisement
Ảnh hưởng đến sức khỏe, cân nặng: Đường ăn kiêng có thể kiểm soát cân nặng một cách hiệu quả. Đây như là một loại thực phẩm thay thế cho đường mía, giúp giảm lượng đường nạp vào cơ thể mỗi ngày.
Tốt cho sức khỏe: Sử dụng đường ăn kiêng giảm thiểu nguy cơ gây ra các bệnh như huyết áp cao, lượng đường trong máu cao, dư thừa mỡ bụng,…
Giảm nguy cơ sau răng: Sử dụng đường ăn kiêng sẽ thay thế cho đường, vừa giúp mang lại vị ngọt từ các chất nhân tạo nhưng chúng sẽ không tạo ra axit và gây nên sâu răng.
Khi sử dụng đường ăn kiêng, bạn nên lưu ý một số điều sau đây:
Đường ăn kiêng có thể mang lại nhiều tác dụng phụ vì thế chỉ nên sử dụng với liều lượng vừa phải theo liều lượng khuyến nghị.
Người mắc chứng rối loạn chuyển tiếp hiếm gặp phenylketonuria (PKU) không nên sử dụng đường ăn kiêng vì ở thể không thể chuyển hóa axit amin phenylalanine (có trong đường aspartame).
Người dị ứng với sulfamid không nên sử dụng đường ăn kiêng vì sẽ dễ gây các hiện tượng như phát ban, khó thở hay tiêu chảy.
Bạn có thể dễ dàng mua đường ăn kiêng tại các siêu thị lớn hoặc tại các cửa hàng bán hàng nhập khẩu, các cửa hàng online.
Mô Hình Servqual Là Gì? Cách Áp Dụng Mô Hình Servqual Để Cải Thiện Dịch Vụ
Mô hình chất lượng về dịch vụ của Parasuraman hay còn gọi chính là mô hình 5 khoảng cách chất lượng servqual chính là một khái niệm vẫn còn khá xa lạ cho nhiều người khi mới bắt đầu tiếp cận đến nó. Ở trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về những thông tin chi tiết nhất đối với mô hình này cũng như ở trong những thành phần cơ bản về chất lượng dịch vụ.
Mô hình servqual là gì? Khi chúng ta nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta sẽ không thể nào không đề cập đến những đóng góp rất lớn của Parasuraman & ctg (1988, 1991). Parasuraman & ctg đã định nghĩa mô hình servqual chất lượng dịch vụ chính là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của những người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ đối với kết quả của dịch vụ”.
Mô hình servqual là gì? Những tác giả này đã khởi xướng và từ đó sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để có thể xây dựng và kiểm định thang đo mô hình servqual những thành phần của chất lượng dịch vụ (hay còn gọi là thang đo SERVQUAL hoặc mô hình SERVQUAL được ghép từ hai từ đó chính là SERVice – Dịch vụ và QUALity – Chất lượng).
Mô hình servqual (parasuraman 1988) chính là một công vụ được phát triển chủ yếu chính là dựa vào việc đo lường chất lượng dịch vụ ở trong Marketing. Thang đo mô hình servqual này được đánh giá chính là có độ tin cậy cao và còn có tính chính xác ở trong nhiều ngày ví dụ như: trong ngân hàng, nhà hàng hay khách sạn và trong cả bệnh viện, trường học, hàng không,…
Mô hình Servqual là gì?
Mô hình servqual của Parasuraman còn được xây dựng dựa trên những quan điểm về chất lượng dịch vụ. Mô hình servqual chính là sự so sánh ở giữa giá trị kỳ vọng, mong đợi và giá trị thực tế nhu cầu của khách hàng mà những khách hàng cảm nhận được. Thanh đo của mô hình servqual còn được đánh giá theo thành phần của việc chất lượng và bộ thang đo đối với 22 biến quan sát.
Thang đo mô hình servqual còn được điều chỉnh và kiểm định ở trong nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Cuối cùng, thang đo mô hình servqual sẽ bao gồm 21 biến để đo lường trong năm thành phần của chất lượng dịch vụ, đó chính là: độ tin cậy (reliability); tính đáp ứng (responsiveness) và tính đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles); sự đồng cảm (empathy).
Trọng tâm của những mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman chính là khoảng cách hay còn gọi là sự chênh lệch (GAP) giữa mong đợi của những khách hàng và đối với sự cảm nhận của họ về dịch vụ, đó gọi là sự thỏa mãn. Dựa trên sự những sự chênh lệch này, khách sẽ có thể có được cảm giác hài lòng hay không hài lòng về các dịch vụ mà họ cảm nhận được.
Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự mong chờ
Dựa theo mô hình 5 chất lượng dịch vụ Servqual, chất lượng dịch vụ còn dựa trên khoảng cách đối với sự mong đợi của khách hàng về những dịch vụ dựa trên khoảng cách ở giữa sự mong đợi của khách hàng về những dịch vụ và đối với sự cảm nhận thực tế của khách hàng nhận được sau khi thực hiện bước tiêu dùng sản phẩm.
Mô hình Servqual là gì?
Mô hình servqual khoảng cách này được thể hiện trên Khoảng cách 5 của mô hình, chính là khoảng cách giữa sự mong đợi và từ sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng của dịch vụ, mà ở đây chính là dịch vụ du lịch. Mục tiêu đối với kinh doanh dịch vụ nói chung và những dịch vụ du lịch, ngành dịch vụ nói riêng chính là xóa bỏ hoặc ít nhất là thu hẹp được khoảng cách này đến mức nhỏ nhất có thể. Khi áp dụng mô hình servqual cũng chỉ ra được nhiều thách thức đối với những khách sạn khi mà muốn nâng cao chất lượng ngành dịch vụ của bản thân mình.
Ở trong mô hình servqual , biện pháp này còn được thể hiện ở việc nỗ lực để có thể xóa bỏ hoặc thu hẹp được các khoảng cách 1,2,3 và 4. Điều đó trong mô hình servqual sẽ có thể giúp các doanh nghiệp ngành dịch vụ giảm bớt được khoảng cách thứ 5 (Gap 5). Những khoảng cách đó chính là:
Chính là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và sự nhận thức của những nhà quản lý dịch vụ du lịch ngành dịch vụ đối với điều đó. Nếu khoảng cách mô hình servqual này lớn tức chính là nhà quản lý du lịch ngành dịch vụ vẫn chưa nắm rõ được những khách hàng mong đợi chính gì. Vì vậy để có thể hiểu được chính xác mô hình servqual khách hàng mong đợi là gì bước đầu tiên và đây chính là bước quan trọng nhất trong việc cung cấp được chất lượng đối với một dịch vụ .
Chính là khoảng cách giữa những nhận thức của nhà quản lý dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong chờ với việc chuyển đổi được các nhận thức đó thành tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ của mình.
Chính là mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ giữa những tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã được thiết lập của những doanh nghiệp dịch vụ du lịch đối với chất lượng dịch vụ du lịch ngành dịch vụ mà thực tế cung cấp (có nghĩa là thể hiện cung cấp những dịch vụ theo đúng những tiêu chuẩn đã xác định hay không).
Chính là khoảng cách giữa những dịch vụ kỳ vọng (mong đợi) và đối với dịch vụ nhận được (cảm nhận). Có vẻ như về đánh giá cao, thấp đối đối với chất lượng dịch vụ sẽ phụ thuộc vào những nhận định của khách hàng đối với những kết quả dịch vụ thực tế và ở trong sự kỳ vọng của những khách hàng về dịch vụ đó.
Mô hình chất lượng dịch vụ mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985) đã đưa ra được một nội dung tổng thể đối với chất lượng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) đã cho rằng bất kỳ dịch vụ nào, những chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi những khách hàng bởi 10 thành phần, đó chính là:
Nói lên được khả năng thực hiện những dịch vụ phù hợp và đúng hạn ở ngay lần đầu tiên.
Nói lên được sự mong muốn và sẵn sàng của những nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
Nói lên được tính cách phục vụ niềm nở và tôn trọng, thân thiện đối với khách hàng.
Nói lên được khả năng tạo lòng tin đối với khách hàng, mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ làm cho những khách hàng tin cậy đối với công ty. Khả năng này còn thể hiện qua tên tuổi, thương hiệu công ty và nhân cách của nhân viên dịch vụ trong giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
Được thể hiện qua khả năng hiểu biết những nhu cầu khách hàng thông qua công việc tìm hiểu những đòi hỏi của những khách hàng, quan tâm đến việc cá nhân họ và nhận dạng được những khách hàng thường xuyên.
Thể hiện được qua ngoại hình và trang phục của nhân viên phục vụ hay các trang thiết bị phục vụ dịch vụ.
Vì đặc điểm của dịch vụ chính là vô hình, cho nên rất khó đo lường chất lượng. Chất lượng dịch vụ mô hình servqual còn có thể được xem như những mức độ đáp ứng nhu cầu hoặc đối với sự mong đợi của khách hàng, hoặc chính là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng đối với nhận thức của họ trong khi sử dụng dịch vụ.
Khi chúng ta nói đến chất lượng dịch vụ mô hình servqual mà không thể không đề cập được đến mô hình Servqual – đây chính là một đóng góp rất lớn của Parasuraman và những cộng sự, từ đó đã được ứng dụng rộng rãi ở trong các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nhà hàng hay khách sạn, bệnh viện và trường học, hàng không…
Mô hình Servqual
Khoảng cách 2 sẽ xuất hiện khi những nhà cung cấp dịch vụ gặp những khó khăn trong việc chuyển đổi được nhận thức về những kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính của chất lượng. Nguyên nhân chính của vấn đề này chính là khả năng chuyên môn của các đội ngũ nhân viên dịch vụ mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ cũng như những mức độ dao động quá nhiều về nhu cầu của khách hàng. Có những lúc cầu về dịch vụ quá cao sẽ làm cho nhà cung cấp không đáp ứng kịp.
Khoảng cách 3 sẽ xuất hiện khi những nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch vụ nhu cầu của khách hàng cho khách hàng được theo những tiêu chí đã được xác định. Vai trò của nhân viên giao dịch trực tiếp sẽ rất quan trọng trong việc tạo ra được chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách 5 sẽ xuất hiện khi có được sự khác biệt giữa những chất lượng kỳ vọng bởi khách hàng và kết quả chất lượng nhận được. Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào khoảng cách thứ 5 này. Một khi những khách hàng nhận thấy sẽ không có sự khác biệt giữa những chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận được trong khi tiêu dùng nhu cầu của khách hàng về một dịch vụ thì chất lượng của những dịch vụ được xem là hoàn hảo.
Chúng ta có thể thấy, chất lượng dịch vụ chính là hàm số của khoảng cách thứ 5; và khoảng cách này sẽ phụ thuộc vào những khoảng cách ở trước đó. Chính vì thế, để có thể rút ngắn khoảng cách thứ 5 và có thể gia tăng được chất lượng dịch vụ thì những nhà cung cấp phải nỗ lực rút ngắn được các khoảng cách này. Làm việc đó sẽ cần phải có đam mê tạo dựng những giá trị và các mối quan hệ khách hàng về nhu cầu của khách hàng đủ để có thể đem lại giá trị cho những loại chất lượng dịch vụ mà các doanh nghiệp cung cấp.
Để có thể rút ngắn khoảng cách 1, những nhà quản trị cần tìm hiểu để có thể biết chính xác được sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ là gì?
Đối với khoảng cách 2, những nhà quản trị cần phải xác định được rõ ràng các đặc trưng để có thể tạo nên chất lượng dịch vụ và công bố được rõ ràng các đặc trưng đó.
Để có thể giảm khoảng cách 3, cần phải cải thiện được khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ, ngoài ra cần giải quyết các hạn chế về công nghệ và máy móc hoặc kinh phí nhu cầu của khách hàng, chẳng hạn như tăng tốc độ truyền tải mạng của các nhà cung cấp mạng hay những doanh nghiệp thương mại điện tử.
Kimbap Là Gì? Các Loại Kimbap Phổ Biến Và Cách Bảo Quản Kimbap Qua Đêm
Kimbap là gì?
Kimbap hay còn gọi là gimbap là món cơm gói trong lá rong biển (“kim” có nghĩa là rong biển, “bap” nghĩa là cơm theo tiếng Hàn). Người Hàn thường làm kimbap để mang đi ăn trong những buổi dã ngoại, các sự kiện ngoài trời hoặc trong các bữa ăn trưa nhẹ vì tính tiện lợi của nó.
Có hai thành phần cơ bản quan trọng để làm nên kimbap là rong biển khô và cơm. Tuỳ thuộc vào việc bạn ăn chay hay mặn, các thành phần được cuộn bên trong cũng được lựa chọn đa dạng với củ cải ngâm, giăm bông, thịt bò, phô mai, trứng, thanh cua, cà rốt, dưa chuột, cá ngừ đóng hộp,… Để tăng thêm vị ngon cho kimbap cũng như không bị ngán, người ta thường ăn cùng với củ cải muối và kim chi.
Kimbap Hàn Quốc là món ăn được nhiều người yêu thích
Về hình dạng bên ngoài, kimbap khá giống với maki của Nhật (đều là những món cơm cuộn rong biển) nhưng về kích cỡ thì kimbap sẽ lớn hơn và nhân chứa nhiều thành phần hơn. Với cùng một lá rong biển, bạn sẽ làm được 6 khoanh maki trong khi đó, số lượng kimbap sẽ là 12 khoanh hoặc nhiều hơn.
Món maki sushi của Nhật Bản
Nguồn gốc của kimbapCó nhiều ý kiến cho rằng kimbap là sushi phiên bản Hàn Quốc bởi nó có hình dạng bên ngoài khá giống với sushi của Nhật Bản. Tuy nhiên, theo ghi chép trong những cuốn sách sử từ triều đại Chosun (trước thời gian Nhật Bản sang xâm chiếm Hàn Quốc), người ta khẳng định rằng cơm cuộn chính là món ăn của Hàn.
Các loại kimbap phổ biếnTùy theo cách chế biến và nguyên liệu mà có nhiều loại kimbap khác nhau, trong đó có những loại phổ biến sau.
Chungmu kimbapĐây là loại kimbap đơn giản nhất với kích thước nhỏ chỉ bằng 2 ngón tay, gồm một lớp rong biển bên ngoài và phần nhân bên trong là cơm. Loại cơm cuộn này thường được dùng để ăn kèm với mực cay hoặc kim chi.
Chungmu kimbap
Mayak kimbapMayak hay còn gọi là kimbap mini với phần nhân là các nguyên liệu truyền thống như củ cải vàng, rau bina, cà rốt và khi ăn thường không cắt thành khoanh mà ăn cả cuộn kèm với nước tương, mù tạt.
Mayak kimbap
Gyeran kimbapKhác với các loại bình thường, gyeran kimbap có lớp ngoài cùng là trứng rồi mới đến rong biển.
Gyeran kimbap
Samgak kimbapVới samgak thì chỉ dùng nhân là cá hồi, thịt lợn hoặc kim chi được đặt bên trong miếng cơm hình tam giác và bọc bên ngoài bởi lớp rong biển. Để giữ kimbap được lâu hơn người ta sẽ phủ một lớp giấy bóng bên ngoài.
Samgak kimbap với hình tam giác độc đáo
Chamchi kimbapĐiểm khác biệt của chamchi so với các loại kimbap khác là sử dụng cá hồi hoặc cá ngừ đóng hộp làm nguyên liệu chính bên cạnh các loại nguyên liệu thông thường.
Chamchi kimbap
Nude kimbapNếu các loại kimbap khác có rong biển bên ngoài bọc phần cơm bên trong thì nude kimbap sẽ ngược lại. Loại kimbap này có phần cơm bọc bên ngoài và rong biển bên trong tạo sự mới lạ.
Nude kimbap
Chijeu kimbapNếu bạn yêu thích vị béo, thơm của phô mai thì chắc chắn chijeu kimbap sẽ không làm bạn thất vọng.
Loại kimbap này được cuộn chung với một lớp phô mai béo ngậy
Weonjo kimbapĐây là loại kimbap phổ biến nhất với đầy đủ phần nhân cần có như củ cải, cà rốt, lá vừng, dưa chuột, thịt nguội, thanh cua,… vô cùng hấp dẫn.
Weonjo kimbap
Phân biệt sushi và kimbapVề hình thức thì đây đều là 2 món cơm cuộn rong biển nên nhiều người dễ nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên 2 loại này có những điểm đặc trưng rất khác trong cách chế biến.
Cơm
Bên cạnh cơm trắng, kimbap còn được người Hàn Quốc sử dụng gạo lứt, gạo nếp cẩm. Kimbap được tẩm dầu mè nên có vị ngọt hơn
Các loại sushi thường chỉ dùng cơm trắng trộn với giấm
Nhân
Các nguyên liệu đã được làm chín và nêm nếm gia vị như thanh cua, cá ngừ đóng hộp, kim chi, phô mai, xúc xích, trứng,…
Thường là hải sản tươi sống, trứng, nấm,…
Nước chấm
Vì nhân của kimbap đã có sẵn gia vị nên khi ăn không cần thêm nước chấm mà chỉ ăn với sốt mayonnaise hoặc kim chi
Do dùng nguyên liệu tươi sống nên nước chấm của sushi thường là nước tương, mù tạt, gừng đỏ ngâm chua ngọt
Vỏ bên ngoài
Lá rong biển
Lá rong biển và hải sản tươi bên ngoài
Phân biệt sushi và kimbap Hàn Quốc
Bà bầu có nên ăn kimbap không?Kimbap là một món ăn với thành phần lành tính nên phù hợp với hầu hết mọi người, đặc biệt là bà bầu. Vì trong rong biển có chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao.
Vitamin A trong rong biển cao gấp 2 – 3 lần so với cà rốt, lượng canxi cao gấp 3 lần so với sữa bò và lượng vitamin B2 cao gấp 4 lần so với trứng,… Chất béo có trong rong biển có tác dụng điều hòa lượng cholesterol trong máu. Do đó, phụ nữ mang thai có thể ăn kimbap để ngăn ngừa táo bón, tốt cho sự phát triển của thai nhi, thải độc cơ thể, đẹp da, đẹp tóc,…
Kimbap chứa nhiều chất dinh dưỡng
Tuy nhiên, rong biển chứa i-ốt, do đó không nên dung nạp nhiều vì có thể dẫn đến những vấn đề về tuyến giáp cho cả mẹ và bé. Để đảm bảo an toàn, các bà bầu vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thêm rong biển vào chế độ ăn.
Cách bảo quản kimbap qua đêmCách đơn giản để bảo quản kimbap qua đêm mà vẫn giữ được độ ngon là dùng một chiếc túi nilon hoặc màng bọc thực phẩm gói kín phần kimbap lại rồi bỏ vào ngăn mát tủ lạnh. Với cách này bạn có thể bảo quản kimbap được từ 1 – 2 ngày.
Cách bảo quản kimbap đơn giản
Không nên để kimbap chưa bọc kín vào tủ lạnh vì điều này sẽ khiến phần cơm bị khô cứng lại, rong biển bị dai, ảnh hưởng đến chất lượng của món ăn. Một cách khác cho những bạn muốn dùng kimbap vào buổi sáng là chuẩn bị sẵn nguyên liệu từ tối hôm trước. Sáng dậy chỉ cần cuộn nguyên liệu với lá rong biển là bạn đã có món cơm cuộn để thưởng thức.
Qua những chia sẻ trên, hy vọng các bạn đã có thêm kiến thức hữu ích về kimbap – món ăn Hàn Quốc nổi tiếng. Hiện nay, kimbap cùng với nhiều món ăn ngon khác của xứ sở kim chi được bày bán rất phổ biến. Bạn có thể gọi vào số hotline 1900.2280 để được đội ngũ tư vấn viên của hỗ trợ đặt bàn và ship đồ nhà hàng nhanh chóng tại các nhà hàng Hàn Quốc ngay bây giờ.
Đăng bởi: Nguyễn Hữu Hiếu
Từ khoá: Kimbap là gì? Các loại kimbap phổ biến và cách bảo quản kimbap qua đêm
Cá Mú Là Cá Gì? Các Loại Cá Mú Phổ Biến, Cá Mú Mua Ở Đâu?
Cá mú là cá gì? Nguồn gốc của cá mú
Cá mú hay còn được gọi là cá song, là một loài cá thuộc Họ Cá mú, trong Bộ Cá vược.
Đặc điểm cá múCá mú là loài cá cá dữ với khuôn miệng rộng, hàm răng sắt nhọn, miệng chếch. Hàm dưới của cá mú thường nhô dài ra phía trước. Chiều dài thân của cá mú gấp 3 đến 3.5 lần chiều cao. Thân cá mú là thân trơn, thuôn dài về phía đuôi, mình dẹp.
Da cá mú có nhiều họa tiết, hoa văn khác nhau như đầu và thân có màu xanh xám nhạt, hoặc màu nâu, hoặc các chấm tròn màu đỏ gạch mờ hoặc màu nâu tối trải dài từ đầu đến đuôi,…
Đối với một con cá mú trưởng thành, chúng thường dài khoảng 50-75cm, cân nặng khoảng 12kg. Cá mú là loài lưỡng tính, chúng có khả năng thay đổi giới tính của mình trong một chu kỳ sống. Chúng thường khởi đầu với tính đực, thay đổi thành giới tính cái ở nửa đời sau.
Cá mú ăn gì?Thức ăn của cá mú thường là những sinh biển nhỏ như cá con, tôm, mực, sinh vật phù du và thậm chí chúng có thể ăn đồng loại của chúng ở giai đoạn cá con khi cá mú quá đói.
Để săn được con mồi, cá mú thường phục kích chúng bằng cái miệng to lớn. Bằng động tác mở lớn miệng, con mồi sẽ nằm gọn trong khoang miệng của chúng. Chúng sẽ dùng hàm răng sắt nhọn để giữ chặt con mồi nhưng không làm con mồi chết và nuốt sống con mồi.
Sinh sản ở cá múTùy theo từng loài và từng vùng địa lý khác nhau, cá mú có thời gian sinh sản khác nhau.
Tại Đài Loan, cá mú thường sinh sản vào tháng 3 đến tháng 10
Tại Trung Quốc, cá mú thường sinh sản từ tháng 4 đến tháng 10
Tại Philippines và Việt Nam, cá mú có thể sinh sản quanh năm
Vào mùa sinh sản, cá mú thường tập trung thành đàn lớn tại một nơi đặc biệt để đẻ. Thông thường, nơi đó có thể là rạn san hô, nơi có dòng nước chảy mạnh hoặc chúng có thể tập trung tại vùng cửa sông nơi có nhiều cát, bùn.
Cá mú cái sẽ đẻ một lượng lớn trứng tại nơi thích hợp và tận dụng sức chảy của nước để di chuyển trứng đến những nơi an toàn. Trong quá trình di chuyển, trứng sẽ nở thành ấu trùng và tiếp tục trôi nổi đến khi chúng đủ lớn và có thể di chuyển thành đàn. Một chú cá mú con có thể thành thục việc tự di chuyển khi chúng 3 năm tuổi.
Cá mú sống ở đâu?Cá mú phân bố chủ yếu tại những vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt tại những nơi có các rạn san hô, đá ngầm. Chúng cũng sinh sống phổ biến tại vùng biển ấm Châu Á – Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, cá mú thường phân từ Vịnh Bắc Bộ đến Vịnh Thái Lan, tập trung nhiều tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
Vào mùa hè, cá mú thường sống ven bờ. Đến mùa đông, chúng di cư đến những vùng xa bờ. Cá mú thường sống trong những hốc đá, xung quanh những bờ biển có rạn san hô và có độ sâu từ 10-30m.
Các loại cá mú phổ biếnCá mú rất đa dạng, hiện nay, các loại cá mú thường gặp bao gồm cá mú bông, cá mú cọp, cá mú chuột, cá mú ruồi, cá mú nghệ, cá mú sao xanh, cá mú trân châu,…
Tuy nhiên, cũng có những loài quý hiếm như cá mú đỏ, cá mú gàu. Chúng thường sống ở những rạn san hô, khó đánh bắt.
Tên loại cá Đặc điểm Giá tham khảo
Cá mú đỏ Thân dẹt, thuôn dài, da đỏ hồng có đốm 220.000 – 320.000/kg tùy theo kích thước
Cá mú nghệ Thân hình lớn, da đen sẫm, xen kẽ sọc và đốm 270.000/kg trở lên
Cá mú đen lớp da màu đen xen kẽ các sọc hoặc đốm tròn màu nâu đen 165.000 – 185.000/kg
Cá mú cọp Lớp hoa văn màu đen trắng xen kẽ nhau 350.000/kg trở lên
Cá mú sao xanh Lớp da có các chấm tròn trên da màu xanh ngọc đẹp mắt 500.000 – hơn 1.000.000/kg
Các món ngon từ cá mú Cháo cá múCháo cá mú rất dễ ăn và dễ nấu. Với những nguyên liệu đơn giản như cá mú, gạo, đậu xanh, gừng… bạn sẽ có được tô cháo thơm ngon, giàu dinh dưỡng. Hương vị cháo cá mú thơm ngon, có vị béo béo từ đậu xanh và vị ấm, thơm nhẹ từ gừng.
Cháo cá mú thường giúp bổ sung chất dinh dưỡng cho trẻ em bị suy dinh dưỡng, người lớn khó lên cân hoặc những người thường mắc những bệnh thông thường do thời tiết thay đổi.
Cá mú chưng gừngCá mú chưng gừng hay cá mú hấp hành gừng rất giàu dinh dưỡng cho phụ nữ sau khi sinh. Món ăn này có mùi thơm của gừng, thịt cá mú ngon, ngọt. Cá mú chưng gừng không những giúp phụ nữ sau sinh bổ sung dưỡng chất mà còn giúp họ có nhiều sữa hơn.
Canh chua cá múCá mú nấu canh chua có vị chua, mặn đậm đà. Món ăn sẽ càng thơm ngon hơn nếu bạn ăn nóng hoặc ăn kèm cùng với bún. Đây là món ăn thích hợp giúp giải nhiệt vào những ngày hè oi ả. Đồng thời, món ăn giúp lợi tiểu và lưu thông khí huyết.
Advertisement
Cá mú chưng tương
Món ăn này là sự kết hợp hài hòa giữ vị mặn ngọt của tương, thịt cá mú thấm đậm gia vị và béo béo, bùi bùi. Cá mú chưng tương hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường, bổ sung dinh dưỡng cho người gầy.
Cá mú hấp bún tàuMón cá mú hấp bún tàu cũng là một món ăn tuyệt ngon từ cá mú mà bạn nên thử qua một lần. Cá mú ngọt thịt, bún tàu dai dai, kết hợp với các loại rau thơm thật xuất sắc.
Cá mú bao nhiêu tiền 1kg? Mua ở đâu?Giá tiền của cá mú thường có sự thay đổi dựa theo thời điểm, chủng loại.
Đối với cá mú đen tươi cấp đông, giá thường dao động từ 170.000 đồng – 200.000 đồng/kg.
Đối với cá mú đen sống, giá thường dao động từ 300.000 đồng 350.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, cá mú nghệ có giá thành cao hơn do loại này thịt chắc, ngọt, dai và béo. Cá mú nghệ thường có giá dao động từ 400.000 đồng – 500.000 đồng/kg.
Bạn có thể mua cá mú tại những cửa hàng bán hải sản tươi sống, những chợ hải sản hoặc những những trang thương mại điện tử. Tuy nhiên, để mua được cá mú tươi, ngon nhất bạn nên đến những vùng biển như Ninh Thuận – Bình Thuận, Côn Đảo, Nha Trang,…
Cập nhật thông tin chi tiết về Cafe Take Away Là Gì? Khám Phá Các Mô Hình Cafe Take Away Phổ Biến Nhất trên website Fply.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!